Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không

Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi về một vấn đề như thế này, tôi đã làm việc theo biên chế tại 1 đơn vị nhà nước được 25 năm, nay do con cái đã lớn, kinh tế cũng ổn định nên tôi muốn xin nghỉ việc, tuy nhiên chờ quyết định của công ty quá lâu nên tôi đã tự nghỉ việc khi chưa có quyết định, tôi muốn hỏi trong trường hợp của tôi như thế thì các chế độ của tôi có được bảo đảm không, tôi có trách nhiệm gì không?


Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không
Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không

Luật sư Tư vấn Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

     Tuy bạn không nêu rõ thông tin việc mình làm cho doanh nghiệp, đơn vị nào có liên quan đến Nhà nước, tuy nhiên, việc đơn phương nghỉ việc của người lao động vẫn sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật lao động, cụ thể:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp người lao động nghỉ việc đúng pháp luật, người lao động sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ, quyền lợi theo pháp luật quy định. Trong trường hợp người lao động không thuộc trường hợp theo pháp luật quy định hoặc không thực hiện thủ tục báo trước theo quy định pháp luật nêu trên thì người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ được giải quyết quyền lợi theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ được trả lương cho những ngày làm việc và trả sổ bảo hiểm xã hội theo quy định, tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và có trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật nêu trên. Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo chế độ của bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Ngoài ra, căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không ảnh hưởng tới việc hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội, theo đó, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thực hiện thủ tục hưởng chế độ theo quy định pháp luật để dược giải quyết và đảm bảo quyền lợi của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191