Thủ tục, chi phí, thời gian làm sổ đỏ mất bao nhiêu

Thủ tục, chi phí, thời gian làm sổ đỏ mất bao nhiêu lâu?

Mọi người cho em hỏi chút ạ: Nhà em có miếng đất gần 200 m2 chưa có sổ đỏ, là cái ao nhà em, không có có tranh chấp, lấp cái áo đấy và không làm sổ đỏ. Sau lấp nhưng không làm sổ đỏ nên lại trở thành đất dôi dư đất công, còn đo để làm sổ đỏ là năm 2012, tiền đo mất khoảng 2 triệu. Em muốn hỏi nếu giờ làm sổ đỏ thì mất tầm bao nhiêu và có làm thủ tục ở đâu ạ, có cần từ xã lên huyện rồi mới lên tỉnh, làm sổ đỏ mất bao lâu ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Phí, lệ phí 2015;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3./Luật sư tư vấn

Với những thông tin được cung cấp nêu trên, căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp sử dụng đất được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có hoặc không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đã sử dụng đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi cư trú.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có);

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân về tình trạng sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Các Nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá đất (Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ).

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Căn cứ Phụ lục 2 Luật Phí và lệ phí 2015, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá do đó, khi thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không trả phí mà trả theo giá dịch vụ nơi thực hiện.

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định.

– Thuế sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191