Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố là người nước ngoài chưa đăng ký kết hôn với mẹ là người Việt thì con chung mang quốc tịch nào?
Em là người thái lan, sang Việt Nam định cư và yêu 1 cô người việt, hiện tại em muốn làm đám cưới và nhập cư ở Việt Nam nhưng UBND xã không cho phép và nói rằng em phải cung cấp các tài liệu từ Thái Lan và giấy cư trú bên đó, nhưng bố mẹ em mất sớm em ở với chú và không có đăng kí cư trú gì cả.
Em là người lao động nhưng không có số quản lý công dân và cũng chưa bao giờ tiếp xúc với chính quyền. Vậy em muốn đăng kí kết hôn với cô ấy phải làm như thế nào. Nếu em không đăng ký mà cứ cưới vì cô ấy có bầu 2 tháng rồi thì con của em có được đứng tên bố không? Nó là người Việt Nam hay Thái?
Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 15 tháng 09 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Đăng ký đứng tên cha trong Giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Luật hộ tịch 2014
- Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
3./ Luật sư tư vấn
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc kết hôn giữa một công dân Thái và một công dân Việt Nam tại Việt Nam được tiến hành theo thủ tục pháp luật Việt Nam quy định:
Thứ nhất, về việc áp dụng quy định về điều kiện kết hôn. Do bạn là công dân Thái nên ngoài việc đáp ứng điều kiện để kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình theo pháp luật Việt Nam thì bạn còn cần đáp ứng các điều kiện để có thể kết hôn theo quy định của pháp luật Thái, chỉ khi đó, cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam mới có thể bước đầu tiến hành đăng ký kết hôn cho bạn và người Việt Nam kia tại Việt Nam được.
Thứ hai, trong trường hợp hai bạn đăng ký kết hôn thì các giấy tờ sau:
-Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu có sẵn
-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc có chồng.
+Trường hợp anh không thể về nước để xin giấy tờ liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân hay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận anh có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó thì anh có thể xin cấp các giấy tờ này tại Đại sứ quán Thái Lan tại Việt Nam.
+Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp từ cơ quan Đại diện ngoại giao của nước ngoài đang cư trú đóng tại Việt Nam thì do Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan Ngoại vụ được Bộ Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp văn bản được cấp từ nước ngoài đã mang về Việt Nam nhưng chưa được hợp pháp hóa thì văn bản này phải thông qua cơ quan Ngoại giao của nước cấp văn bản đang trú đóng tại Việt Nam. Sau đó, Bộ Ngoại giao Việt Nam hay cơ quan Ngoại vụ được Bộ Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa lãnh sự.
-Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
-Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
-Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam).
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ nói trên cần nộp hồ sơ trên tại Phòng Tư Pháp thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp quận, huyện,thành phố.
Thứ ba là về thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau đó, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Ngoài ra, căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, do hai bạn không kết hôn nên bạn không được mặc nhiên được coi là cha của đứa trẻ được sinh ra mà bạn cần làm thủ tục xác nhận quan hệ cha, con theo quy định của pháp luật trước khi đăng ký khai sinh cho trẻ.
Và sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
Còn về vấn đề quốc tịch của đứa trẻ được sinh ra cũng như việc bạn đứng tên bố trong giấy khai sinh của đứa trẻ thì được giải quyết như sau:
Khi hai bạn không đăng ký kết hôn mà có con thì việc xác định quốc tịch của con bạn cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch thì quốc tịch của trẻ em được xác định như sau: trẻ em khi sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam còn cha là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch quy định:
“ 1.Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”
Do đó, con được mang quốc tịch nước ngoài khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn với điều kiện bố mẹ phải thỏa thuận bằng văn bản về việc lựa chọn quốc tịch cho con; trường hợp anh không thể về nước xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì có thể đi hợp pháp hóa lãnh sự tại đại sứ quán Thái lan tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, do hai bạn không kết hôn nên bạn không được mặc nhiên được coi là cha của đứa trẻ được sinh ra mà bạn cần làm thủ tục xác nhận quan hệ cha, con theo quy định của pháp luật trước khi đăng ký khai sinh cho trẻ. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận con với hồ sơ gồm:
-Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận con theo mẫu quy định;
-Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định, các giấy tờ thay thế là văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
-Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.Việc chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được dùng các chứng cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP, theo đó chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Thông thường, các văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha, mẹ, con đều dựa trên kết luận giám định ADN. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật, kết quả đăng ký hộ tịch nhận cha, mẹ, con sẽ bị hủy.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Như vậy, để kết hôn thì bạn cần phải làm theo các trình tự thủ tục đã nêu trên, khi chưa đăng ký kết hôn mà bạn đứng tên cha trong Giấy khai sinh của con bạn thì đứa con có thể mang quốc tịch Việt Nam hoặc Thái Lan theo thỏa thuận của hai bên nhưng bạn phải được xác định là cha của đứa trẻ khi đăng ký khai sinh, và việc này được tiến hành sau thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn về câu hỏi Bố là người nước ngoài chưa đăng ký kết hôn với mẹ là người Việt thì con chung mang quốc tịch nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.