Tài xế gây tai nạn, chủ xe có trách nhiệm bồi thường không?

Câu hỏi của khách hàng: Tài xế gây tai nạn, chủ xe có trách nhiệm bồi thường không?

Em bị tài xế K… điều khiển xe khách 29 chỗ của nhà xe A… lưu thông hướng trên đường Đại Lộ Bình Dương về TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương chở theo nhiều hành khách. Khi vừa đến giao lộ trước công viên văn hóa Thanh Lễ, đường Đại Lộ Bình Dương – Hoàng Hoa Thám thì đèn giao thông chuyển sang tín hiệu đèn đỏ, xe khách vẫn vượt lên rồi va mạnh vào ôtô 7 chỗ và tông liên hoàn vào hàng loạt xe máy đang dừng đèn đỏ. Vụ va chạm khiến nhiều người bị văng nhiều mét, nằm bất động trên đường. Xe khách tiếp tục cuốn 2 người vào gầm trong đó có em và bạn em, chạy lên một đoạn vài chục mét mới chịu dừng lại. Hiện tài xế đang bị tạm giam chờ ngày khởi tố. Còn chủ xe thì không chịu bồi thường cho em trong khi tài xế chỉ là người lái thuê. Tài xế lại là người dân tộc, không nhà cửa, không vợ con hay tài sản gì. Xin cho em hỏi, trong trường hợp này thì chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào trong việc bồi thường? Còn tài xế tạm giam tối đa bao lâu thì tòa mới xử ạ?
Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm bồi thường khi người làm công gây tai nạn

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Tài xế gây tai nạn, chủ xe có trách nhiệm bồi thường không?

Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm mà một chủ thể phải gánh chịu khi gây ra những thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng,… của một chủ thể khác một cách cố ý, vô ý hoặc thậm chí là không có lỗi, hoặc của một chủ thể phải chịu trách nhiệm liên đới trong bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, đối tượng có hành vi trực tiếp gây thiệt hại là người lái xe thuê, do vậy, việc bồi thường thiệt hại được xem xét trên quy định sau:

Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự thì việc người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại, trừ một số trường hợp như thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại,… mà pháp luật có quy định người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Căn cứ Điều 600 Bộ luật dân sự:

Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì người lái xe gây tai nạn là người lái xe khách. Người này là người làm thuê của chủ xe khách. Nói cách khác, người lái xe khách gây tai nạn là người làm công cho nhà xe (chủ xe khách). Nên, theo quy định trên, nhà xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà người lái xe đã gây ra cho bạn. Bởi, hành vi gây thiệt hại cho bạn của người lái xe khách được thực hiện trong thời gian người này được nhà xe giao công việc (điều khiển xe khách theo lộ trình).

Tuy nhiên, do trong trường hợp  này, người lái xe khách là người có lỗi trong việc gây ra tai nạn (do có hành vi vi phạm luật giao thông dẫn tới tai nạn) nên nhà xe có quyền yêu cầu người lái xe khách hoàn trả lại số tiền mà nhà xe đã bồi thường cho bạn cùng những người bị thiệt hại tại vụ tai nạn xe.

Còn về thời gian tạm giam người lái xe khách thì bạn cần phải xem xét trách nhiệm hình sự mà người lái xe khách phải gánh chịu là gì, mức độ tội phạm như thế nào (là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng). Bạn có thể căn cứ vào Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự để xem xét thời hạn tạm giam của người lái xe khách:

“Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1.Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. …

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời gian tạm giam để điều tra cũng có thể được gia hạn thêm với mức tương ứng như sau:

-Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

-Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

-Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

-Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Ngoài ra, người lái xe khách còn có thể bị tạm giam để chuẩn bị xét xử. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 278 Bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử mà thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

-30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

-45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng;

-02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

-03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì người chủ xe khách sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn, nếu người này không tự nguyện thực hiện, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Còn thời gian tạm giam người điều khiển xe khách thì tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà cơ quan, chủ thể có thẩm quyền nhận định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191