Trách nhiệm của nhà đầu tư khi dự án phá sản

Trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài khi dự án phá sản, nghĩa vụ thanh toán công nợ

Câu hỏi liên quan đến Luật đầu tư và Luật phá sản nhờ giúp đỡ. Tình huống: Công ty A là Tổ chức, nhà đầu tư người nước ngoài, đầu tư dự án B tại Việt Nam với tổng mức đầu tư 2 tỷ đồng. Cty A cũng thành lập tổ chức kinh tế B với vốn điều lệ 2 tỷ đồng để thực hiện dự án B (tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án giống với tên dự án đầu tư). Bây giờ tổ chức kinh tế B bị các đối tác/ nhà cung cấp yêu cầu phá sản với nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ cho các đối tác/ nhà cung cấp là 5 tỷ đồng. Câu hỏi là khi tổ chức kinh tế B phá sản thì Nhà đầu tư là Công ty A có trách nhiệm thực hiện thanh toán các khoản nợ 5 tỷ nói trên hay không? Trường hợp dự án B cũng phá sản luôn, thì trách nhiệm của Cty A ra sao? Cám ơn!

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/11/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

  • Luật Doanh nghiệp 2014

3./ Luật sư trả lời

Mối quan hệ giữa công ty A và B là mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con. Ở đây, khi B phá sản thì là Công ty A sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào B chứ không chịu trách nhiệm vô hạn căn cứ theo điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014

Điều 190. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con

  1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
  3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
  4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
  5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh, công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
  6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.”

Trong trường hợp dự án B không thể tiếp tục thực hiện thì công ty A sẽ mất khoản tiền đã đầu tư vào dự án và phải thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 3 điều 48 Luật Đầu tư 2014:

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.”

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191