Ghi tên một người (vợ hoặc chồng) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ghi tên một người (vợ hoặc chồng) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi chuẩn bị mua một ngôi nhà giá 320 triệu, (trong đó 210 triệu là số tiền tôi bán ngôi nhà cũ của tôi, 110 triệu do bố mẹ tôi và anh chị tôi cho để mua), không liên quan đến chồng hiện tại của tôi. Và chồng cũng thừa nhận không liên quan gì đến số tài sản này. Tuy nhiên tôi vẫn đang rất phân vân, làm thế nào để tôi có thể một mình làm thủ tục nhận chuyển nhượng và làm thủ tục sang tên bìa đỏ một mình tôi.

Gửi bởi: Hồ Thị Vinh

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng có quy định tương tự: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

Theo quy định trên thì: nếu ngôi nhà bạn mua là tài sản chung của vợ chồng bạn thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng bạn; nếu bạn muốn một mình làm thủ tục nhận chuyển nhượng tài sản và ghi tên một mình bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bạn phải có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của bạn hoặc vợ chồng bạn phải có văn bản thỏa thuận xác nhận đó là tài sản riêng của bạn.

Về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bạn có thể căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Theo quy định nêu trên: vì bạn mua ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân (không phải được tặng cho riêng, thừa kế riêng…) nên ngôi nhà đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do vậy, để xác định ngôi nhà là tài sản riêng của bạn và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ ghi tên một mình bạn thì hai vợ chồng bạn có thể lập văn bản thỏa thuận nội dung này (nội dung văn bản nêu rõ: ngôi nhà do bạn mua bằng tiền riêng của mình, không liên quan đến chồng bạn; bạn có toàn quyền làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/sở hữu đối với tài sản riêng đó; sau khi hoàn thành thủ tục sang tên, bạn sẽ có toàn quyền sử dụng, định đoạt…). Để đảm bảo tính pháp lý của văn bản, bạn có thể đến văn phòng công chứng/ phòng công chứng để yêu cầu công chứng văn bản này.

Các văn bản liên quan:

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Luật 45/2013/QH13 Đất đai

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191