Tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội tham ô tài sản

Tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội tham ô tài sản

Bạn tôi làm tại một công ty TNHH trong thời gian 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động. Trong thời gian làm việc tại công ty, người đó và 2 người khác (có hợp đồng lao động) cấu kết với nhau chiếm đoạt số tiền 80.000.000 đồng. Vậy tôi xin hỏi: trong trường hợp như trên công ty có đủ điều kiện đưa 3 người này ra tòa hay không? Với tội danh trên 3 người này sẽ bị xử mức án như thế nào?

Gửi bởi: Mai Thuy Dung

Trả lời có tính chất tham khảo

Chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức. Căn cứ theo tính chất của hành vi phạm tội, mức độ thiệt hại do hành vi gây ra, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự).

Bạn của chị (tạm gọi là A) và các đồng phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản, căn cứ theo dấu hiệu cấu thành tội phạm, A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các tội sau:

– Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự

A phạm tội này nếu A có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của công ty. Căn cứ khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự, đây là tội nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 7 năm tù), do đó A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu A chưa đủ 16 tuổi hoặc là người không đủ năng lực trách nhiệm hình sự tại thời điểm thực hiện hành vi.

Trường hợp A bị truy cứu trách nhiệm về tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự, nếu A là người đủ 18 tuổi thì A có thể bị xử phạt từ hai đến bảy năm tù; nếu A là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì A bị xử phạt từ 2 năm đến không quá 5 năm 3 tháng tù.

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự.

A phạm tội này nếu A có hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người quản lý tài sản của công ty tự nguyện giao tài sản cho A và các đồng phạm chiếm đoạt. Căn cứ khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự, đây là tội nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 7 năm tù). Việc truy cứu trách nhiệm hình sự và hình phạt A có thể phải chịu tương tự như ở tội trộm cắp tài sản nêu trên.

– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự

A phạm tội này nếu A có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của công ty hoặc nhận được tài sản của công ty bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Căn cứ khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự, đây là tội nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 7 năm tù). Việc truy cứu trách nhiệm hình sự và hình phạt A có thể phải chịu tương tự như ở tội trộm cắp tài sản nêu trên.

– Tội tham ô tài sản quy định tại khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự

A phạm tội này nếu A hoặc đồng phạm là người có chức vụ, quyền hạn trong công ty, có trách nhiệm quản lý tài sản của công ty nhưng đã dùng thủ đoạn chiếm đoạt số tài sản đó. Căn cứ khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự, đây là tội rất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù)do đó A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu A chưa đủ 14 tuổi hoặc là người không đủ năng lực trách nhiệm hình sự tại thời điểm thực hiện hành vi.

Trường hợp A bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu A là người đủ 18 tuổi thì A có thể bị xử phạt từ 07 năm đến 15 năm tù; nếu A là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì A bị xử phạt từ 7 năm đến không quá 11 năm 3 tháng tù; nếu A là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì A bị xử phạt từ 07 năm đến không quá 07 năm 6 tháng tù.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự

Luật 37/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự

Trả lời bởi: CTV1


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191