Trước kia người nhà làm cho tôi giấy khai sinh khai ngày 29/02/1983, nhưng trên thực tế năm 1983 lại không có ngày 29. Sau đó tôi chuyển vào Tp.HCM học trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học mọi giấy tờ của tôi đều là ngày 29/02/1983. Đến tháng 09/2011, cơ quan bảo hiểm Tp.HCM gọi báo lại cho tôi ngày 29/02/1983 trên thực tế của năm này không có nên không nhập được vào phần mềm và không cung cấp mã số thuế cho tôi được. Hiện nay từ giấy khai sinh, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, bằng cấp, giấy đăng ký kết hôn đều ngày 29/02/1983. Họ yêu cầu tôi đổi lại không có sau này về mặt pháp lý và mọi quyền lợi được hưởng của công dân tôi sẽ không có. Xin hỏi tôi phải làm gì để thay đổi lại các giấy tờ nêu trên. Cơ quan nào giải quyết trường hợp của tôi?
Gửi bởi: Trần Thị Nga
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 2 điều 5 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ, con, phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.
Như vậy, với mỗi cá nhân giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc và mọi giấy tờ hồ sơ của cá nhân phải phù hợp với giấy khai sinh của cá nhân đó.
Tại Điều 36 Nghị định 158 quy định phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong đó có nội dung:
“Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký …”
Theo đó, tại điểm g khoản 5 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:
“Việc cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết”.
Đối với trường hợp của bạn, do người nhà nhầm lẫn khi đi đăng ký khai sinh nên trong Giấy khai sinh là ngày 29/02/1983, nhưng trên thực tế năm 1983 lại không có ngày 29, thì theo quy định của pháp luật bạn sẽ được cải chính ngày tháng năm sinh trong bản chính Giấy khai sinh đó. Do đó, cơ quan có thẩm quyền cải chính ngày tháng năm sinh cho bạn là:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”.
Sau khi bạn cải chính ngày tháng năm sinh xong thì bạn tiến hành thủ tục điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP:
“Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh”
Các văn bản liên quan:
Thông tư 01/2008/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Hành chính tư pháp
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.