Câu hỏi của khách hàng: Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được xác định dựa theo luật nào?
Dạ cho em hỏi ba mẹ em không có đăng kí kết hôn nhưng ba em, bắt mẹ em ký vay các mảnh đất cho ngân hàng vậy thì đó có phải tài sản chung không và dựa theo luật nào?
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 12/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xác lập chế độ tài sản khi nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được xác định dựa theo luật nào?
Tài sản chung có thể được hiểu là tài sản có từ hai chủ sở hữu trở lên cùng sở hữu tài sản. Việc xác định tài sản chung được căn cứ vào tài sản, công sức mà các bên đóng góp vào khi xác lập, phát triển,… tài sản đó. Trong trường hợp hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì tài sản được tạo lập, duy trì và phát triển trong thời gian chung sống đó được xác định là tài sản chung của hai bên nhưng không theo cơ chế tài sản chung vợ chồng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. …”
Căn cứ Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1.Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Theo quy định trên thì khi hai bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, tài sản được hai bên tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong quá trình sống chung không được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này chỉ được coi là tài sản chung của hai bên do cùng có đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản. Trong trường hợp một bên không chứng minh được “mình là một chủ sở hữu hợp pháp của tài sản” thì tài sản đó bị coi là tài sản riêng của bên kia.
Theo những thông tin bạn đưa ra thì việc mẹ bạn ký vay các mảnh đất cho ngân hàng được xem là việc đảm bảo nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng bằng tài sản riêng của mẹ bạn. Việc mẹ bạn có tự nguyện ký hay không ảnh hưởng tới giá trị của giao dịch bảo đảm. Nói cách khác, việc mẹ bạn ký vay được xem là hành vi xác lập quyền và nghĩa vụ của mẹ bạn và ngân hàng, không ảnh hưởng tới việc tài sản đó là tài sản chung hay riêng. Vì thực chủ thì mẹ bạn đang đứng dưới góc độ chủ sở hữu tài sản đó.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc mẹ bạn ký vay ngân hàng không làm phát sinh hoặc chấm dứt quyền sở hữu của một người khác đối với tài sản đó. Nói cách khác, đây không phải là căn cứ để xác định tài sản đó là tài sản chung. Trong trường hợp mẹ bạn chứng minh được yếu tố “ép buộc” của việc ký vay, mẹ của bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.