Cho mượn đồ rồi người mượn bảo mất thì làm thế nào

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho mượn đồ rồi người mượn bảo mất thì làm thế nào?

Cho em hỏi .Chị A và Anh B chỉ mới quen nhau. Do tin tưởng nên chị A cho anh B mượn đồ giá trị gần 20 triệu (không có hợp đồng). Sau một thời gian anh B dẫn lý do bị mất và không trả lại. Chặn mọi sự liên lạc từ phía chị A. Chị A cũng không biết rõ thông tin của anh B . Vậy chị A phải giải quyết như thế nào? Khung hình phạt với anh B là ở mức nào?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 06 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi cho mượn tài sản mà người mượn không trả lại

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp này, khi mượn tài sản của người khác, người mượn có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Tuy nhiên, ở đây B có những dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự khi không giải quyết rõ ràng về tài sản với chị A và cũng không trao đổi, thỏa thuận với chị A về việc bồi thường thiệt hại. Để bảo vệ quyền lợi của mình, A có thể lựa chọn các phương án như sau:

  • Khởi kiện dân sự đòi lại tài sản:

Trường hợp này khi B cố tình không trả lại tài sản cho mượn, A có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về kiện đòi tài sản, nếu không còn tài sản thì B phải có nghĩa vụ bồi thường. Tuy nhiên, ở đây cần có căn cứ để chứng minh việc cho mượn hoặc giao tài sản cho B và có được thông tin về nơi cư trú của B để thực hiện việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật dân sự.

  • Trình báo, tố giác tội phạm:

Trước hết, căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, ở đây B đã có dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, A làm đơn trình báo tố giác tội phạm trong đó trình bày rõ sự việc kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi của B gửi tới Cơ quan công an điều tra công an cấp quận/huyện để được giải quyết. Khi tiếp nhận thông tin tố giác, cơ quan tiến hành xác minh hành vi để xác định trách nhiệm pháp lý mà B phải gánh chịu có trách nhiệm hình sự hay không.

Như vậy, trường hợp này, A nên thực hiện việc tố giác hành vi phạm tội của A để cơ quan có thẩm quyền kịp thời có biện pháp ngăn chăn hành vi phạm tội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Với B, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức khung hình phạt mà B phải gánh chịu phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt này tùy thuộc vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của B.

Với những tư vấn về câu hỏi Cho mượn đồ rồi người mượn bảo mất thì làm thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191