Câu hỏi của khách hàng: Chó nhà cắn người khác thì phải bồi thường chi phí thế nào
Nhà em cho thuê, em là chủ hộ, có nuôi 1 chó nhỏ 3 tuổi khoảng 15kg, giống mini, đã tiêm phòng dại, bấm răng nhọn tại trạm thú y quận. Đã thông báo với những người thuê nhà
Trước đây chó nhà chỉ sủa, rượt theo 1 vài người khác trong nhà, là những người có hành vi gây bạo lực với nó.
Thời gian gần đây nhà em suýt mất trộm nhưng may là không mất gì
Sau thời gian trên thì chó nhà rất cáu, khó bảo, gặp ai nó cũng sủa và rượt theo
Gần nhất nó có cắn người thuê nhà 1 lần, người ta báo lại em và em đã chủ động gửi tiền thuốc men nhưng người ta từ chối
Sau đó nó cắn người ta thêm 1 lần nữa, lần này người ta đi chích ngừa và nói em bồi thường 1 triệu tiền thuốc , có hóa đơn tiêm phòng tổng cộng 830.000
Cả 2 lần cắn người em đều không trực tiếp chứng kiến, chỉ nghe kể lại, cũng chưa tận mắt thấy được vết cắn của chó gây ra
Trong trường hợp trên liệu em có phải bồi thường thiệt hại không và nếu có thì chi phí là bao nhiêu
Mong nhận được sự tư vấn từ mọi người nhiều ạ
Em chân thành cám ơn
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 17/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Chó nhà cắn người khác thì phải bồi thường chi phí thế nào
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe do vật nuôi gây ra là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trong trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu người yêu cầu thiệt hại chứng minh về việc thiệt hại đó là do chú chó của bạn gây ra trước khi bồi thường thiệt hại cho người này.
Căn cứ Điều 603 Bộ luật dân sự thì:
Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
-Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
-Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
-Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Theo đó, bạn sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do chú chó của bạn gây ra cho người thuê nhà kia trừ trường hợp việc chú chó cắn người bị thiệt hại hoàn toàn do lỗi của người này hoặc do lỗi của một bên thứ ba nào đó.
Tuy nhiên mức bồi thường trong trường hợp này sẽ do hai bên (bạn và người bị thiệt hại) tự thỏa thuận. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Bên yêu cầu Tòa án giải quyết có trách nhiệm chứng minh yêu cầu của mình là hợp lý, đúng với quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì “tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người bị khởi kiện) cư trú, làm việc.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu bên bị thiệt hại chứng minh thiệt hại là do chú chó của bạn gây nên. Nếu không chứng minh được bạn có thể không thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người này. Tuy nhiên, khi hai bên không thỏa thuận được, bên bị thiệt hại hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.