Câu hỏi của khách hàng: Chứng minh cũ có bị hủy sau khi làm chứng minh mới
Mọi người cho em hỏi với ạ. Cách đây hơn 1 tháng em đi quán dịch vụ để người ta đem chứng minh của em đến công an công chứng. Lúc em đến để lấy chứng minh thì người ta nói là chứng minh của em bị cướp rồi, người đó có đền cho em 1 ít tiền để về quê làm lại chứng minh. Em về quê báo bị mất chứng minh và muốn làm lại thì bên công an nói là làm lại căn cước. Giờ em đang lo là kẻ cướp có lấy chứng minh đó của em đi vay tiền hay làm việc xấu được không ạ. Tại em đi làm thẻ căn cước mà công an chẳng nói gì đến việc hủy chứng minh đã mất ạ?
Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./Thời điểm tư vấn: 01-07-2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh:
– Thông tư số 07/2016/TT – BCA;
– Luật Căn cước công dân 2014.
3./ Luật sư trả lời
Căn cứ theo Điều 15 thông tư số 07/2016/TT – BCA quy định:
“Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân
Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:
1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;
b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.
2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân”.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn thuộc trường hợp mất chứng minh nhân dân và được cấp thẻ căn cước mới thay cho chứng minh nhân dân cũ (theo trình tự thủ tục của Luật Căn cước công dân 2014). Và theo quy định của pháp luật thì khi công dân yêu cầu, cơ quan công an sẽ tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân 9 số đã mất cho công dân. Kể từ thời điểm đó thì chứng minh nhân dân cũ của bạn sẽ không còn hiệu lực cũng như giá trị sử dụng bởi vậy mọi giao dịch từ chứng minh cũ đều bị vô hiệu.
Với thẻ căn cước công dân, cơ quan quản lý có thể tìm kiếm được đầy đủ thông tin nhân thân của một người trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như: Ảnh chân dung, số Thẻ CCCD, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính; quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; nhóm máu; nghề nghiệp; trình độ học vấn; ngày, tháng, năm cấp thẻ…Như vậy, khi có một vấn đề pháp lý nào phát sinh và cần phải kiểm tra, xác nhận về xuất thân thì bạn chỉ cần xuất trình căn cước công dân ra là được.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.