Câu hỏi: Công ty lấy lý do nhân viên tự ý bỏ việc để không thanh toán các thủ tục?
Công ty lấy lý do nhân viên tự ý bỏ việc để không thanh toán và thực hiện các thủ tục thôi việc cho nhân viên là đúng hay sai?
Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 30 tháng 06 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
Điều 126, 43, 47 luật lao động 2012
Điều 31 nghị định 05/ 2015/ NĐ – CP.
Điều 8 nghị đinh 85/ 2015/ NĐ – CP
3. Luật sư trả lời
Trong trường của anh/chị, do anh/chị không nói rõ lý do bạn tự ý bỏ việc cũng như loại hợp đồng lao động bạn ký kết với người sử dụng lao động là gì do vậy chúng tôi không thể tư vấn căn kẽ cho anh/chị được. Tuy nhiên, dưới đây, chúng tôi có chia ra một số trường hợp hi vọng có thể trả lời một phần nào đó thắc mắc của anh/ chị.
Theo khoản 3 Điều 126 người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng , vợ hoặc chồng , con đẻ, con nuôi bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
2. Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
3. Bị ngược đãi, quấy rồi tình dục, cưỡng bức lao động
4. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
5. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước
6. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
7. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người lam việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp a, b, c và g người lao động phải báo ít nhất trước 3 ngày làm việc cho người sử dụng lao động biết
Trong các trường hợp d, e người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời bạn, 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn thông báo phụ thuộc vào chỉ định của cơ sở khám bệnh và chữa bệnh. Người sử dụng lao động và người lao động trong trường hợp này có thể thỏa thuận về thời hạn thông báo nhưng không được ít hơn thời hạn chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không chỉ định thời hạn này thì hai bên có thể thỏa thuận thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bất cứ lý do gì nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền nêu trên.
Các trường hợp tự ý bỏ việc không thuộc các trường hợp nêu trên là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó người lao động theo điều 43 luật lao động 2012 sẽ bị áp dụng:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Như vậy, về việc công ty không thanh toán cho anh/ chị sau khi thôi việc, anh/chị phải xem xét xem mình có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không. Và trong từng trường hợp sẽ bị áp dụng các biện pháp chế tài khác nhau, thậm chí còn phải bồi thường thường cho người sử dụng lao động.
Về việc công ty không làm thủ tục thôi việc cho anh/chị, căn cứ khoản 3 điều 47 trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiện hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Vì vậy, hành vi này của công ty là vi phạm pháp luật lao động.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900 0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.