Contractual Savings Institutions là gì
Contractual Savings Institutions là các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng. Đây là những trung gian tài chính thu nhận vốn định kì trên cơ sở các hợp đồng đã kí kết với khách hàng.
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm các công ty bảo hiểm và các quĩ trợ cấp hưu trí. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng có thể đầu tư vốn vào các thị trường tài chính như thị trường ngoại hối, cổ phiếu, trái phiếu hoặc các tài sản khác.
Contractual Savings Institutions có lợi ích gì cho nhà đầu tư
Contractual Savings Institutions có lợi ích cho nhà đầu tư bởi vì:
- Contractual Savings Institutions giúp nhà đầu tư tiết kiệm vốn định kì để đạt được các mục tiêu dài hạn như mua nhà, mua hàng tiêu dùng bền vững, bảo vệ khỏi các khẩn cấp và chuẩn bị cho sự nghỉ hưu.
- Contractual Savings Institutions cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho nhà đầu tư để bù đắp cho các rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống và kinh doanh.
- Contractual Savings Institutions đầu tư vốn vào các thị trường tài chính có tiềm năng sinh lời cao và ổn định như thị trường ngoại hối, cổ phiếu, trái phiếu hoặc các tài sản khác.
Contractual Savings Institutions có rủi ro gì
Contractual Savings Institutions có một số rủi ro sau:
- Rủi ro pháp lý: Đây là rủi ro do sự thay đổi của luật pháp hoặc quy định của chính phủ ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng. Ví dụ, chính phủ có thể thay đổi mức thuế, mức đóng góp hoặc mức trợ cấp cho các quĩ trợ cấp hoặc công ty bảo hiểm.
- Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro do sự mất thanh toán hoặc phá sản của các bên liên quan đến các hợp đồng của các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng. Ví dụ, người lao động có thể không đóng góp cho quĩ trợ cấp, nhà tuyển dụng có thể không trả tiền bảo hiểm cho công ty bảo hiểm hoặc các công ty phát hành trái phiếu có thể không trả lãi hoặc gốc cho các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng.
- Rủi ro lãi suất: Đây là rủi ro do sự biến động của lãi suất ảnh hưởng đến giá trị và lợi nhuận của các tài sản và nghĩa vụ của các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng. Ví dụ, khi lãi suất tăng, giá trị của các trái phiếu giảm và ngược lại, khiến cho các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng phải chịu thiệt hại về vốn hoặc không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho khách hàng.
- Rủi ro thanh khoản: Đây là rủi ro do sự thiếu hụt dòng tiền để thanh toán cho các nghĩa vụ của các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng. Ví dụ, khi có nhiều khách hàng yêu cầu rút tiền từ quĩ trợ cấp hoặc công ty bảo hiểm, các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng có thể không có đủ tiền mặt để thanh toán và phải bán tháo các tài sản với giá thấp.
Ví dụ về Contractual Savings Institutions
Một số ví dụ về Contractual Savings Institutions là:
- National provident funds: Đây là các quĩ tiết kiệm quốc gia được thành lập bởi chính phủ để khuyến khích người dân tiết kiệm cho tương lai. Các quĩ này thường thu nhận đóng góp từ người lao động và nhà tuyển dụng và trả lãi cho các khoản tiết kiệm. Một số ví dụ về national provident funds là Central Provident Fund của Singapore, Employees Provident Fund của Malaysia và National Social Security Fund của Trung Quốc.
- Life insurance companies: Đây là các công ty bảo hiểm cung cấp các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng. Các công ty này thu nhận phí bảo hiểm từ khách hàng và đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản. Các công ty này có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho khách hàng khi xảy ra các sự kiện được quy định trong hợp đồng. Một số ví dụ về life insurance companies là Prudential, AIA, Manulife…
- Private pension funds: Đây là các quĩ trợ cấp hưu trí tư nhân được thành lập bởi các tổ chức hoặc cá nhân để cung cấp thu nhập cho người lao động khi nghỉ hưu. Các quĩ này thu nhận đóng góp từ người lao động và/hoặc nhà tuyển dụng và đầu tư vào các tài sản có kỳ hạn dài như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản. Các quĩ này có trách nhiệm trả tiền trợ cấp cho người lao động khi họ nghỉ hưu theo mức đóng góp hoặc mức lương cuối cùng. Một số ví dụ về private pension funds là Vanguard, Fidelity, BlackRock…
- Funded social pension insurance systems: Đây là các hệ thống bảo hiểm xã hội được quản lý bởi chính phủ hoặc các tổ chức công cộng để cung cấp thu nhập cho người lao động khi nghỉ hưu. Các hệ thống này thu nhận đóng góp từ người lao động và/hoặc nhà tuyển dụng và đầu tư vào các tài sản có kỳ hạn dài như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản. Các hệ thống này có trách nhiệm trả tiền trợ cấp cho người lao động khi họ nghỉ hưu theo mức đóng góp hoặc mức lương cuối cùng. Một số ví dụ về funded social pension insurance systems là Social Security của Hoa Kỳ, Canada Pension Plan của Canada và National Pension Scheme của Ấn Độ.
Contractual Savings Institutions có phổ biến ở Việt Nam không
Contractual Savings Institutions không phải là loại tổ chức tiết kiệm phổ biến ở Việt Nam. Theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng được xếp vào loại quỹ thành viên. Điều kiện để đầu tư vào quỹ thành viên này là có vốn thực góp tối thiểu 50 tỷ VNĐ. Một số tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng hiện nay đang hoạt động tại Việt Nam có thể kể tới như Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Manulife Việt Nam, Quỹ Hưu trí Quốc tế (VinaCapital).
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.