Đăng ký khai sinh muộn 4 tháng bị phạt có đúng không?

Câu hỏi của khách hàng: Đăng ký khai sinh muộn 4 tháng bị phạt có đúng không?

Anh/chị cho em hỏi em với vợ em cưới nhau em chưa đủ tuổi nên em không làm giấy kết hôn đuợc .Sau một thời gian vợ em sinh con nhưng em không đủ tuổi kết hôn em phải đợi 3 tháng. Sau 3 tháng em làm giấy kết hôn xong thì em chuẩn bị đi làm giấy khai sinh cho con. Nhưng mà giấy chứng sinh em bị lố 4 tháng em nghe nói qua thời hạn cấp xã phạt em đúng không ạ?


Luật sư tư vấn Luật hộ tịch – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn:09/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề đăng ký khai sinh cho con

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật hộ tịch 2014;
  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

3./ Luật sư trả lời xử phạt khi đăng ký khai sinh muộn cho con

Bất kỳ ai sinh ra đều cần có giấy khai sinh chứng nhận sự tồn tại của một đứa trẻ trên đời. Vấn đề làm giấy khai sinh cho đứa trẻ rất là phổ biến những để nắm được quy trình thực hiện đúng luật không phải bậc cha mẹ,…. nào cũng hiểu rõ được.

Từ thông tin mà khách hàng đã cung cấp và dựa trên những quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận khai sinh chính là một quyền,  tức mỗi đứa trẻ sinh đều có quyền được khai sinh. Bên cạnh đó, việc đăng ký khai sinh cho đứa trẻ cũng phải tuân theo một thủ tục và trong thời hạn nhất định. Cụ thể quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật hộ tịch 2014.

 “Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1.Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2.Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

………..…………………………………………………………………………………………………………………………….”

Theo đó, pháp luật quy định trong thời hạn 60 ngày bạn phải thực hiện việc đăng ký khai sinh cho đứa bé. Tuy nhiên, đã quá thời hạn cụ thể là 04 tháng bạn mới thực hiện trong trường hợp này bạn đã vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP :

“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1.Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.”

Như vậy, đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho đứa trẻ bạn sẽ không bị áp dụng hình phạt tiền mà sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191