Đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

Đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

Bạn tôi là người ngoại quốc, có con với một phụ nữ Việt Nam, chưa đăng ký kết hôn. Hiện tạicháu đã được 3 tuổi và ở với người phụ nữ đó. Bạn tôi muốn làm thủ tục đăng ký nhận con để chăm sóc cháu thì phải làm như thế nào? Bạn tôi không muốn kết hôn với người phụ nữ đó vì người phụ nữ này đã bỏ nhà đi với một người đàn ông khác và không chăm sóc con.

Gửi bởi: Hoàng Thị Giang

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của Nghị định này được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợpcó tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết. Trường hợp của bạn, do chưa xác định được có phát sinh tranh chấp hay không nên có thể chia thành hai trường hợp sau:

1. Trình tự, thủ tục hăng ký nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp (theo quy định của Nghị định 126/2014/NĐ-CP và Thông tư 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015):

– Thẩm quyền đăng ký: Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;

– Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp gồm các tài liệu sau: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú;Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con;Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con; Bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con;

– Thời hạn giải quyết: không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí;

– Trình tự giải quyết:

+ Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con;

+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân.

+ Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.

+ Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt (Trường hợp nhận cha, mẹ, con mà người con dưới 09 tuổi thì không bắt buộc có mặt khi nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con).

2. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp: vụ việc do Tòa án giải quyếthoặc trong quá trình giải quyết hồ sơ theo trình tự nêu trên mà phát sinh tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, hướng dẫn người có tranh chấp, bên nhận hoặc bên được nhận là cha, mẹ, con yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng:

– Tòa án có thẩm quyền:

+ Nếu không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 thì theo quy định tại khoản 4 Điều 27; điểm a khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

+ Nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị quyết nêu trên thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

– Hồ sơ: chuẩn bị đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng dân sự; kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

– Trình tự giải quyết: Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: vietduc


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191