Điều kiện kinh doanh của tổ chức kinh doanh bảo hiểm

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện kinh doanh của tổ chức kinh doanh bảo hiểm


Luật sư Tư vấn Luật Kinh doanh bảo hiểm – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 30 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Điều kiện kinh doanh của tổ chức kinh doanh bảo hiểm

  • Luật Đầu tư năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2016)
  • Luật số 12/VBHN-VPQH năm 2013 Luật kinh doanh bảo hiểm
  • Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

3./ Luật sư tư vấn

Quan hệ “bảo hiểm” được hiểu là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung – quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường. Việc các công ty, tổ chức kinh doanh bảo hiểm mở rộng ngày càng nhiều do đó để tránh các cá nhân thành lập các tổ chức bảo hiểm ngay cả khi các cá nhân này không đủ điều kiện để đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng bảo hiểm pháp luật đã quy định các điều kiện kinh doanh của tổ chức bảo hiểm một cách rõ ràng hơn.

Căn cứ Mục 29 Phụ lục 4 Luật Đầu tư thì “Kinh doanh bảo hiểm” là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, chỉ khi đạt được những điều kiện nhất định theo luật định thì các chủ thể mới có thể kinh doanh bảo hiểm.

Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì để kinh doanh bảo hiểm, một tổ chức kinh doanh bảo hiểm cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, là doanh nghiệp có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp theo quy định. Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải được tổ chức theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hoặc hợp tác xã.

Thứ hai, phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định. Trong trường hợp này, các điều kiện cần đáp ứng để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm về “Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động” cụ thể:

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1.Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

2.Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật này.

3.Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

4.Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.

5.Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.

Theo đó, không phải tất cả các cá nhân muốn thành lập và hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm đều được phép kinh doanh trong lĩnh vực này mà các chủ thể kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định, khi đáp ứng được các điều kiện này thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho chủ thể đó giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp, và chỉ khi có giấy phép này thì một doanh nghiệp bảo hiểm mới được coi là được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp.

Quy định trên được cụ thể hóa tại Mục 1 Chương II Nghị định 73/2016/NĐ-CP, như tại Điều 6 quy định về “Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm”, Điều 7 quy định về “Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm”, Điều 9 quy định về “Điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm”,…

Theo đó, điều kiện để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm ngoài các điều kiện chung các thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm còn phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau:

-Đối với tổ chức nước ngoài thì tổ chức này cần là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam với tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

-Đối với tổ chức Việt Nam thì tổ chức đó trước hết phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Về điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm thì ngoài các điều kiện chung, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập; Và trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm

Về việc thành lập chi nhánh nước ngoài của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thì điều kiện là:

-Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

+Các điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm đối với tổ chức nước ngoài

+Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;

+Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

+Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;

+Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;

+Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;

+Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Về điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Điều 9 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định như sau:

1.Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này và các điều kiện sau:

a)Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

b)Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;

c)Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Như vậy, bên cạnh sự phát triển ngày càng nhiều và đa dạng của các công ty, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, pháp luật Việt Nam cũng phát triển các quy định cụ thể để điều chỉnh các vấn đề xoay quanh vấn đề này như trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Điều kiện kinh doanh của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191