Tôi được cấp giấy chứng nhận sở hữu bất động sản vào tháng 6 năm 2011, đến tháng 9 năm 2011 tôi kết hôn. Tôi muốn lập hợp đồng tặng cho bất động sản cho người khác nhưng văn phòng công chứng yêu cầu tôi phải chứng minh được bất động sản là của riêng tôi hoặc phải có xác nhận của chồng tôi là tài sản của riêng tôi. Tôi xin hỏi yêu cầu của phòng công chứng là đúng hay sai?
Gửi bởi: Hoàng Thiem
Trả lời có tính chất tham khảo
Trước hết chúng tôi sẽ đưa ra một số quy định của pháp luật về chế định tài sản vợ chồng để bạn nắm rõ và từ đó áp dụng vào trả lời câu hỏi của bạn. Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:
* Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27)
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Tuy nhiên theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà trên giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên một người thì tài sản vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và cả hai vợ chồng đều có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản đó (trừ trường hợp người vợ/người chồng chứng minh được đó là tài sản riêng của mình).
* Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 32)
– Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình; đồ dùng, tư trang cá nhân.
– Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Từ những quy định trên có thể đối chiếu để làm rõ trường hợp của bạn như sau:
1. Tài sản được đăng ký quyền sở hữu/sử dụng mang tên bạn vào tháng 6 năm 2011 nhưng đến tháng 9 năm 2011 bạn mới đăng ký kết hôn nên: Tài sản này do bạn có trước thời kỳ hôn nhân nên không phải là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nhưng, cũng chưa thể khẳng định được tài sản này có phải là tài sản riêng của bạn hay không vì có thể trước lần kết hôn này bạn đã từng kết hôn với người khác và tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân đó. Để có toàn quyền định đoạt tài sản này thì bạn phải chứng minh đây là tài sản riêng của mình, có thể bằng cách:
– Chứng minh đây là tài sản do bạn được tặng cho riêng, được thừa kế riêng;
– Hoặc chứng minh trước khi kết hôn vào tháng 9 năm 2011, bạn chưa từng đăng ký kết hôn với ai theo quy định của pháp luật. Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để xin xác nhận này.
Như vậy, yêu cầu thứ nhất của Phòng Công chứng về việc bạn phải chứng minh tài sản là của riêng mình là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối với yêu cầu phải có xác nhận của chồng bạn đó là tài sản của riêng bạn
Như trên đã nói, theo quy định của pháp luật, tài sản này không phải là tài sản chung của vợ chồng bạn do được hình thành trước thời kỳ hôn nhân nên chồng bạn không nhất thiết phải làm văn bản xác nhận như yêu cầu của Phòng Công chứng. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định: Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng. Như vậy, việc yêu cầu chồng bạn xác nhận không có liên quan gì đến tài sản này nhằm đảm bảo chắc chắn quyền sở hữu/sử dụng riêng của bạn đối với tài sản đó và yêu cầu này cũng không sai theo quy định của pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000
Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.