Hộ khẩu bị nhà chồng cũ cắt giờ không có chỗ cho nhập thì phải làm sao?

Câu hỏi của khách hàng: Hộ khẩu bị nhà chồng cũ cắt giờ không có chỗ cho nhập thì phải làm sao?

Em chào các anh chị em luật sư, mong anh chị em ai biết lối đi nào giúp đỡ dùm em với ạ.
Năm 2005 em đi hợp tác lao động Malaysia đến lúc về thì vợ chồng li hôn, em không nhà cửa tiền bạc nên cứ vậy đi làm kiếm tiền lo cuộc sống, cứ nghĩ hộ khẩu bên nhà chồng vẫn còn nguyên, nhưng sau này muốn tách khẩu thì công an quận kêu là hộ khẩu đã bị xóa nên không cho giấy cắt khẩu, (họ chỉ cho phiếu thông báo trích lục thôi) và nói cầm đó đi nhập khẩu đâu cũng được, nhưng không chỗ nào cho nhập, giờ quay lại họ nói phải xin nhập vào nhà người quen cùng quận, nhưng làm gì có ai cho mình nhập vào gia đình người ta còn nhà chồng cũ thì đã li hôn nên không thể nhập. Giờ em chạy khắp các không biết kêu ai.Mong anh chị em ai biết cách nào chỉ giúp em với. Cảm ơn mọi người nhiều.


Luật sư Tư vấn Luật cư trú – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 04/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục đăng ký thường trú

  • Luật Cư trú 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013)
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

3./ Luật sư trả lời Hộ khẩu bị nhà chồng cũ cắt giờ không có chỗ cho nhập thì phải làm sao?

Sổ hộ khẩu gia đình là tài liệu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi cư trú của công dân. Hộ khẩu của một người sẽ chỉ bị xóa khi ly hôn khi người đó đã thực hiện việc đăng ký thường trú tại một địa phương khác. Do vậy, thực chất, trong trường hợp của bạn là gia đình chồng bạn đã thực hiện việc chuyển hộ khẩu cho bạn.

Căn cứ Khoản 5 và Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú thì chủ thể có thẩm quyền (thông thường là trưởng công an cấp xã/ cấp huyện) sẽ có trách nhiệm cấp Giấy chuyển hộ khẩu cho công dân trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thì chủ thể trên sẽ không phải cấp Giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.

Theo đó, với những thông tin bạn trình bày thì bạn đang thuộc đối tượng đã được thực hiện việc chuyển hộ khẩu, nhưng chưa bị xóa hộ khẩu. Do, việc xóa hộ khẩu (xóa đăng ký thường trú) chỉ được thực hiện với đối tượng rơi vào một trong những trường hợp được quy định tại Điều 22 Luật cư trú:

-Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

-Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

-Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật cư trú;

-Ra nước ngoài để định cư;

-Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Nói cách khác, việc xóa hộ khẩu chỉ được thực hiện khi bạn đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới.

Tuy nhiên, vấn đề mà bạn gặp phải là về việc đăng ký thường trú tại địa điểm mới. Bạn cần xem xét giấy tờ mà phía công an đưa cho bạn có phù hợp với quy định của pháp luật không và nơi bạn làm thủ tục đăng ký thường trú có phù hợp với việc đăng ký chuyển hộ khẩu trước đó hay không. Theo thông tin bạn cung cấp, tôi hiểu, việc chuyển hộ khẩu của bạn được làm tại Công an quận. Nên, theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú, nơi bạn đăng ký thường trú mới phải nằm ngoài phạm vi quận của thành phố trực thuộc trung ương nơi mà gia đình chồng bạn đăng ký thường trú (trong trường hợp bạn được cấp Giấy chuyển hộ khẩu).

Bên cạnh đó, để thực hiện được thủ tục đăng ký thường trú tại địa điểm mới, bạn cần đáp ứng những điều kiện sau:

-Trong trường hợp nơi đăng ký thường trú mới là ở tỉnh, bạn cần có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh đó (nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản).

-Trong trường hợp nơi đăng ký thường trú mới là tại thành phố trực thuộc trung ương, mà cụ thể là tại:

+Huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, bạn cần có chỗ ở hợp pháp tại địa phương này và phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên;

+Quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì bạn cần có chỗ ở hợp pháp tại địa phương này và phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

+Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

Trong ba trường hợp trên, nếu đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau: Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

+Bên cạnh đó, bạn có thể được đăng ký thường trú tại đây nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình trong trường hợp:

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

Riêng nội thành thành phố Hà Nội, điều kiện này sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

Sau khi đảm bảo bạn có đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại địa phương này, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Cụ thể, bạn cần nộp Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

-Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;

-Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp cùng việc đáp ứng các điều kiện để được đăng ký thường trú tại địa phương đó.

Tới Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương; Tới Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

Kết quả: cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú/văn bản trả lời và nêu rõ lý do nếu không đồng ý cấp.

Tóm lại, trong trường hợp của bạn, bạn cần đảm bảo việc bạn đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa phương mà bạn đăng ký và thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bạn không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa phương đó, bạn chỉ có thể tiến hành đăng ký tạm trú cho tới khi đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa phương này.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191