Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật sư Tư vấn Luật Cạnh tranh – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 15 tháng 09 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật cạnh tranh năm 2004
3./ Luật sư tư vấn
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể kinh doanh trên thị trường hướng tới hoặc có tác động làm giảm, làm sai lệch hay cản trở hoạt động cạnh tranh bình thường trên thị trường. Theo đó pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cũng được quy định rõ hơn về các quy định về thủ tục hưởng miễn trừ và hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Căn cứ Điều 28 Luật Cạnh tranh thì hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gồm:
-Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
-Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh và Điều lệ của hiệp hội đối với trường hợp thoả thuận hạn chế cạnh tranh có sự tham gia của hiệp hội;
-Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị hưởng miễn trừ là doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính thì báo cáo tài chính này được thay bằng các tài liệu được quy định tại Điều 39 Nghị định 116/2005/NĐ-CP, các tài liệu đó là: Bản kê khai vốn điều lệ, tài sản cố định, tài sản lưu động, công nợ có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập theo quy định của pháp luật; Hoặc bản kê khai nộp thuế từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời điểm 01 tháng trước ngày ghi trong đơn đề nghị hưởng miễn trừ.
-Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;
-Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ theo quy định. Báo cáo này phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 40 Nghị định 116/2005/NĐ-CP, theo đó, báo cáo giải trình phải do doanh nghiệp tự lập, tự chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo và phải chứng minh được việc một hay nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng bị phá sản theo quy định.
–Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho bên đại diện.
Ngoài ra tại Khoản 2 Điều 28 Luật cạnh tranh thì bên nộp hồ sơ và các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ trên.
Như vậy, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong số những hành vi hạn chế cạnh tranh có nhiều mối quan hệ liên quan đến thị trường cạnh tranh và khi muốn hưởng miễn trừ thì các doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ với các tài liệu, giấy tờ như đã nêu trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.