Hợp đồng thuê đất không có chứng thực có vô hiệu

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hợp đồng thuê đất không có chứng thực có vô hiệu

Mọi người ơi cho mình hỏi mình có hợp đồng thuê đất 5 năm không có chứng thực giờ được 6 tháng thì chủ đất đòi lại, mình đã đưa ra ủy ban nhân dân nhưng ủy ban nhân dân phường lại xử là hợp đồng vô hiệu như vậy đúng hay sai ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề hợp đồng thuê đất không chứng thực

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng như sau:

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có liên quan có quy định yêu cầu hợp đồng phải được công chứng, chứng thực hoặc thực hiện việc đăng ký thì hiệu lực của hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trong trường hợp hợp đồng thuê đất nêu trên, căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất nói trên, hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Do đó, pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng trên phải công chứng hoặc chứng thực nếu các bên không có thỏa thuận. Theo đó, hợp đồng nêu trên không vô hiệu theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, Thẩm quyền tuyên hợp đồng dân sự vô hiệu thuộc về Tòa án, do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền ra quyết định tuyên hợp đồng dân sự trên là vô hiệu. Vậy, bạn có quyền khiếu nại nếu ủy ban nhân dân phường ra quyết định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191