Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không?

Năm 2015, tôi có cho một người bạn vay một số tiền khá lớn là hơn 200 triệu đồng với thời hạn 1 năm, nhưng vào tháng 7 năm đó vì bất cẩn nên gia đình tôi xảy ra hỏa hoạn, đa phần các đồ vật, giấy tờ trong nhà bao gồm cả giấy vay tiền trên đều cháy rụi chả còn lưu giữ được gì cả. Hết năm 2016 khi tôi đề cập tới số tiền này thì người bạn đó lần nữa không trả, suốt từ đó đến nay tôi vẫn chưa đòi được tiền của mình, tôi chỉ còn giữ được hình tôi chụp lại giấy vay tiền đó để trong điện thoại thì xin hỏi luật sư là có kiện được người kia không ạ? Người đó có khi nhận là vay tiền của tôi nhưng cũng có khi lại chối bay đi.


Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không
Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không

Luật sư Tư vấn Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.”

Khi có căn cứ cho rằng có quyền, lợi ích bị xâm phạm, cá nhân, tổ chức có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

Căn cứ Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh như sau:

“Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu chứng cứ được xác định như sau:

“Điều 95. Xác định chứng cứ

  1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
  6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”

Như vậy, khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa án thì người nộp đơn phải nộp kèm luôn cả danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện nếu có. Theo đó, không có bản chính các tài liệu, chứng cứ có liên quan nhưng có bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận và được thu thập theo đúng quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục thì vẫn có thể được chấp nhận và được coi là nguồn của chứng cứ và các tài liệu này sẽ là tài liệu đính kèm khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191