Lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp


Luật sư Tư vấn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 28 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993.
  • Nghị định 74-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Thông tư 89-TC/TCT ngày 9 tháng 11 năm 1993 hướng dẫn thi hành nghị định số 74/CP quy định chi tiết thi hành luật thuế đất nông nghiệp.

3./ Luật sư tư vấn

Sau khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tiến hành kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định thì cơ quan thuế (Ủy ban nhân dân cấp xã) căn cứ vào bản kê khai của các tổ chức, cá nhân trên để kiểm tra, tính thuế và nộp sổ thuế. Theo đó, sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập như sau:

Điều 14 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó. …”

Theo đó, đất nông nghiệp đăng ký sổ địa chính ở địa phương nào thì lập sổ thuế ở địa phương đó. Điều 9 Nghị định 74-CP quy định như sau:

“1.Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.

2.Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã… nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó. …”

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/CP được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 89-TC/TCT việc lập sổ thuế tiến hành như sau:

-Đội thuế xã tổng hợp kết quả tiếp thu ý kiến nhân dân và từng hộ nộp thuế ngay sau khi hết thời hạn niêm yết và báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Nếu có ý kiến trái ngược lớn về diện tích hoặc hạng đất tính thuế, thì phải kiểm tra xác định lại, sau đó tiến hành lập sổ thuế theo từng thôn (ấp, bản xóm) theo mẫu của Bộ Tài chính.

-Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Ủy ban nhân dân xã kết hợp với đội thuế xã kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế của từng hộ nộp thuế, đảm bảo phù hợp với tờ khai của hộ và kết quả phân hạng đất tính thuế. Những trường hợp sau khi niêm yết, hộ nộp thuế chưa thống nhất với Hội đồng tư vấn thuế xã và đội thuế xã về căn cứ tính thuế, mà Hội đồng tư vấn xã và đội thuế xã không giải quyết được thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã để có ý kiến bằng văn bản cho hộ nộp thuế, trên cơ sở đó tiếp tục lập và hoàn thiện sổ thuế.

Sau khi lập xong sổ thuế thì sổ thuế cần được tổ chức xét duyệt theo quy định tại Khoản 3 Mục III Thông tư 89-TC/TCT. Các năm tiếp theo sau đó nếu có thay đổi về hộ nộp thuế, về căn cứ tính thuế, thì chậm nhất là 31-1 hàng năm hộ nộp thuế phải lập tờ khai gửi đến Ủy ban nhân dân nơi lập sổ thuế.

Như vậy, việc lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191