Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mở quán lẩu chỉ bán vỉa hè có phải nộp thuế không
Tôi có dự định mở quán lẩu, nhưng sẽ chỉ bán hoàn toàn ở vỉa hè, không có diện tích trong nhà, vậy tôi có cần phải đăng ký với cơ quan nào không, có cần phải đóng thuế không?
Luật sư Tư vấn Mở quán lẩu chỉ bán vỉa hè có phải nộp thuế không – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Để đảm bảo cho thắc mắc của quý khách được giải quyết nhanh chóng và chính xác nhất, quý khách vui lòng gọi điện theo số điện thoại trên để trao đổi trực tiếp cùng các Luật sư của công ty, chúng tôi sẽ ngay lập tức tháo gỡ và hướng dẫn quý khách các biện pháp an toàn nhằm xử lý tình huống pháp lý. Mặt khác, với mục đích thuận tiện cho việc quý khách hàng có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung các cuộc trao đổi, câu hỏi thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Rất mong những nội dung này sẽ giúp cho cuộc trao đổi có hiệu quả nhất và dễ dàng hơn cho những người có vướng mắc tương tự!
Đối với câu hỏi của quý khách, dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 10 năm 2017
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Nghị định 139/2016/NĐ-CP
Thông tư 302/2016/TT-BTC
Thông tư 92/2015/TT-BTC
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012
3./ Luật sư trả lời
Khi một cá nhân, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh thì thường có 3 loại thuế chính được đặt ra: thuế thu nhâp doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhấp cá nhân. Tuy nhiên, không phải tất cả các cá nhân, tổ chức làm kinh doanh đều phải nộp đầy đủ 3 loại thuế này.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 2 nghị định 218/2013/NĐ-CP, Điều 2 thông tư 78/2014/TT-BTC, xét thấy thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đặt ra với các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật và các chủ thể được pháp luật coi là tổ chức kinh doanh có thu nhập. Các trường hợp còn lại thì việc thu và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không được đặt ra. Do vậy với quán lẩu của anh/ chị, anh/ chị có cung cấp rằng quán chỉ bán ở vỉa hè, nhưng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, pháp luật Việt Nam đều yêu cầu phải có trụ sở hoạt động thường xuyên do vậy, chúng tôi hiểu rằng quán lẩu của anh/ chị không được coi là doanh nghiệp hay tổ chức theo quy định của pháp luật. Theo đó, quán lẩu của anh/ chị không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thuế môn bài
Đối tượng phải nộp thuế môn bài được quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhận thấy, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh dù có đăng ký kinh doanh hay không vẫn là chủ thể phải nộp thuế môn bài. Vì vậy, quán lẩu của anh/ chị có thể phải nộp thuế môn bài. Mặc dù vậy, quán sẽ được miễn lệ phí môn bài nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Theo Điều 3.1a thông tư 92/2015/TT-BTC, địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, …
3. Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh trên thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và thu nhập của cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau: (Điều 2.2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012)
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Số thuế sẽ được tính trên tổng thu nhập chịu thuế sau khi đã được trừ các khoản đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện nhân đạo. Nghĩa là chỉ khi sau khi trừ các khoản được miễn giảm, miễn trừ theo quy định của pháp luật mà thu nhập của anh/ chị vẫn còn thừa thì thuế mới được tính trên khoản thừa này. Mức thuế suất được quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012.
Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc có tình tiết pháp lý, hồ sơ, chứng cứ mới hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.