Tôi có 4 gian nhà liền kề nhau cùng nằm trên một mảnh đất. Hiện nay mảnh đất này vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi muốn chuyển nhượng 2 gian nhà có được không và làm như thế nào? Xin cảm ơn!
Gửi bởi: Đỗ Liên
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Điều 106 Luật Đất đai và Điều 91 Luật Nhà ở đều quy định, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bán nhà ở là: có giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu tài sản.
Do nhà đất của bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu nên bạn chưa được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là nhà ở đó.
2. Để thực hiện các quyền trên thì bạn cần đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo trình tự dưới đây:
– Cơ quan thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất trên địa bàn nơi có đất (văn phòng đăng ký nhà đất hoặc nếu bạn ở nông thôn thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký nhà đất).
– Hồ sơ gồm: đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
– Trình tự: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/sở hữu nhà để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký nhà đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho bạn để thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do.
Khi bạn đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, bạn đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà ở.
Khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (nếu trên địa bàn huyện bạn chưa có tổ chức hành nghề công chứng).
* Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được tiến hành như sau:
– Cơ quan thực hiện: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản.
– Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:
+ Giấy tờ tùy thân của các bên;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở;
+ Giấy tờ khác theo quy định.
– Thủ tục:
+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
+ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.
– Chi phí khi yêu cầu công chứng: Khi yêu cầu công chứng, bạn phải nộp hai khoản là phí công chứng (Điều 56 Luật Công chứng) và thù lao công chứng (Điều 57 Luật Công chứng):
Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của tổ chức công chứng đó để tiến hành thủ tục. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký nhà đất có thẩm quyền (Khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Các văn bản liên quan:
Luật 82/2006/QH11 Công chứng
Luật 56/2005/QH11 Nhà ở
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.