Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nghỉ việc rồi kinh doanh tự do thì được hưởng những chế độ gì
Xin chào anh chị, em dự định sẽ nghỉ việc ở công ty đang làm hiện tại để kinh doanh tự do, em làm việc từ năm 2015, tới nay đã được gần 3 năm, ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có đầy đủ các chế độ về bảo hiểm, mức lương của em tại vị trí hiện tại là hơn 5 triệu đồng, như vậy, khi nghỉ việc em sẽ có những chế độ bảo hiểm gì?
Khi em kinh doanh tự do thì có coi là có công việc không, liệu có bất lợi gì khi hưởng chế độ không?
Luật sư Tư vấn Bộ luật Lao động – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 27 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chế độ được hưởng khi nghỉ việc
- Bộ luật Lao động năm 2012
- Luật Việc làm năm 2013
3./ Luật sư tư vấn
Thường thì khi nghỉ việc, người lao động đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt và trợ cấp thất nghiệp khi chưa tìm được việc làm, được tư vấn hỗ trợ giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm, có thể được hỗ trợ học nghề theo quy định. Còn khi người lao động nghỉ việc để kinh doanh tự do thì được hưởng các chế độ sau:
Điều 48 Bộ luật Lao động quy định về “trợ cấp thôi việc”:
“1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Điều 36 của Bộ luật Lao động quy định:
“1.Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2.Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3.Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. …
5.Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
6.Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7.Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. …
9.Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10.Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Theo đó, việc người lao động xin nghỉ việc cũng là một trong các trường hợp mà người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc.
Về bảo hiểm thất nghiệp. Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động quy định “việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”, do đó, kinh doanh tự do cũng được coi là một việc làm. Mà Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a)Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b)Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a)Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b)Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c)Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d)Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ)Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e)Chết.”
Theo đó, vì bạn nghỉ việc để kinh doanh tự do nên bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, trong tình huống của bạn, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật khi xin nghỉ việc để kinh doanh tự do.
Với những tư vấn về câu hỏi Nghỉ việc rồi kinh doanh tự do thì được hưởng những chế độ gì, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN