Người bán không giao hàng còn chặn liên lạc thì phải làm sao

Câu hỏi của khách hàng: Người bán không giao hàng còn chặn liên lạc thì phải làm sao

Em có trao đổi thông tin và thỏa thuận mua bán với 1 người lạ. Em là người mua và người ấy bán
Nhưng việc giao dịch không được thuận lợi.
Em đã chuyển tiền mua hàng nhưng người bán không giao hàng theo như thỏa thuận và còn chặn tin nhắn, chặn cuộc gọi, xóa kết bạn.
Anh chị cho em hỏi phải làm sao ạ?


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết thế nào khi người bán không giao hàng

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời Người bán không giao hàng còn chặn liên lạc thì phải làm sao

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và một người khác có giao kết một hợp đồng mua bán tài sản, trong đó, bạn là bên mua tài sản. Tuy nhiên, khi bạn thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán, bên bán lại không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo thỏa thuận của các bên và có hành vi chặn tin nhắn, chặn cuộc gọi, xóa kết bạn với bạn.

Với sự việc trên, trước hết bạn nên tìm cách liên lạc với người kia và tìm tiếng nói chung giữa hai bên. Theo đó, bạn và bên bán có thể thỏa thuận lại với nhau về việc chuyển tài sản mà bạn mua (đã thanh toán trước đó) hoặc các biện pháp giải quyết trên cơ sở sự tự nguyện, thiện chí của các bên.

Trong trường hợp bạn không thể liên lạc được với bên kia, bạn có thể thực hiện việc làm đơn trình báo tố giác hành vi vi phạm pháp luật với công an để được giải quyết. Thông thường, việc người này có các hành vi chặn tin nhắn, chặn cuộc gọi, xóa kết bạn với bạn có thể làm căn cứ để chứng minh việc người này có hành vi chiếm đoạt số tiền mà bạn đã gửi cho họ. Tuy nhiên, về trách nhiệm cụ thể của họ còn cần căn cứ vào rất nhiều yếu tố như hành vi cụ thể, số tiền mà bạn đã gửi cho họ, ý định chiếm đoạt của họ bắt đầu từ khi nào.

-Với trách nhiệm hành chính (thông thường là trong trường hợp số tiền bạn thanh toán dưới 2.000.000 đồng). Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người có hành vi “dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cùng với đó là việc tịch thu tang vậy, phương tiện vi phạm hành chính.

-Với trách nhiệm hình sự (mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm cao hơn trường hợp phải gánh chịu trách nhiệm hành chính). Bạn có thể căn cứ vào thời điểm bạn cho rằng bên bán có ý định chiếm đoạt số tiền trên của bạn để tố giác tội phạm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự (thông thường là việc chiếm đoạt tài sản nảy sinh trước khi bên bán nhận được tiền) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự (khi bạn không có căn cứ cho rằng bên bán có ý định chiếm đoạt tài sản trước/trong khi bạn thanh toán tiền cho họ). Cụ thể:

+Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự quy định “người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị  phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

+Với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự. Người có hành vi phạm tội phải là người thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần cố gắng liên lạc với bên bán để thỏa thuận với nhau về việc thực hiện hợp đồng mua bán mà hai bên đã ký kết, giải quyết tranh chấp. Trường hợp bạn không thể liên lạc được với đối tượng trên, dựa trên việc người này có hành vi chặn tin nhắn, chặn cuộc gọi, xóa kết bạn, không giao hàng theo thỏa thuận,… bạn có thể làm đơn tố cáo gửi tới công an (thông thường là công an xã, phường, thị trấn) để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191