Nguời chưa thành niên trộm cắp tài sản

Nguời chưa thành niên trộm cắp tài sản

Cháu có 1 người bạn sinh năm 1996. Nhiều lần đã phải viết bản kiểm điểm trên phường và cách đây 1 tuần đã phạm phải tội trộm cắp tài sản. Nhưng chưa lấy được mới chỉ vào nhà dân và bị bắt đưa lên phường. Hiện giờ đang bị tạm giam ở quận. Cháu muốn hỏi với tội danh này thì xẽ bị xử lý ra sao? Liệu bạn cháu có phải đi trại cải tạo không?

Gửi bởi: Lê Quỳnh Hương

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

Như vậy, với hành vi vào nhà dân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản mặc dù chưa lấy vẫn có thể phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 nói trên.

Tuy nhiên, việc xác định hành vi bạn của bạn có phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 hay không cơ quan công an phải chứng minh được rất nhiều vấn đề, ví dụ như bạn của bạn vào nhà dân này nhằm mục đích gì, giá trị tài sản trong nhà, tuổi bạn của bạn, rồi phải làm rõ việc trước khi bạn của bạn thực hiện hành vi này đã bị xử phạt hành chính hay bị kết án về các tội chiếm đoạt tài sản hay chưa, xác định giá trị tài sản định chiếm đoạt… Trong trường hợp bạn của bạn vào nhà dân để trộm cắp tài sản mà chưa lấy được gì thì tội trộm cắp tài sản vẫn chưa hoàn thành, tùy vào trường hợp cụ thể mà có thể dừng ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt, và hình phạt sẽ thấp hơn so với khi bạn của bạn đã trộm cắp được tài sản. Theo quy định của khoản 2 và khoản 3 Điều 52 Bộ luật Hình sự thì mức hình phạt được xác định cụ thể như sau:

“2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”.

Như vậy, về hình thức xử lý, loại hình phạt và mức phạt áp dụng cụ thể sẽ tùy thuộc hành vi của bạn có phạm tội trộm cắp tài sản hay không và dừng lại ở giai đoạn phạm tội nào.

Còn về câu hỏi liệu bạn của bạn có phải vào trại cải tao hay không thì còn phụ thuộc vào hình phạt (trên cơ sở hành vi phạm tội thực tế) mà Tòa án áp dụng đối với bạn của bạn, vào nhân thân bạn của bạn, vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ… cũng có thể là tù giam, cũng có thể được hưởng án treo./.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự

Trả lời bởi: Thạc sỹ Ngô Thanh Xuyên


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191