Nhà xây trên đất tưởng là của mình có bị phá bỏ không

Câu hỏi của khách hàng: Nhà xây trên đất tưởng là của mình có bị phá bỏ không?

Mọi người ơi cho em hỏi chút ạ, mảnh đất của ông em bố mẹ em đã xây nhà, giờ ông về chia đất nhà có hai người con trai đáng lý ra mỗi người một nửa nhưng ông lại đòi phần hơn để làm nhà sàn. Mới đầu ông bảo chia cho bố mẹ em 8m chiều ngang xong lại lùi xuống 7m (ông bảo chia cho nhà mày 8m thì ông ko đủ xây nhà sàn trong khi đó chiều ngang là 19m). Bố e không đồng ý thì ông lại quay sang bảo cho mượn 7m đó để làm nhà chứ không tách sổ đỏ cho nếu không đồng ý thì sẽ chia tất cả cho các cô tổng là 6 người. Và ý em hỏi là nhà cũ mà bố mẹ em xây nếu ra toà thì ông có được tự ý phá không ạ? sổ đỏ vẫn là của ông?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./Thời điểm tư vấn:12/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề quyền của người sử dụng đất

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời Nhà xây trên đất tưởng là của mình có bị phá bỏ không?

Quyền sử dụng đối với đất đai của một người được thể hiện thông qua sự ghi nhận, công nhận của Nhà nước trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, việc xây nhà trên đất của người khác có thể được xử lý như sau:

Trước hết, theo quy định của Luật Đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Theo đó, với trường hợp nêu trên, chủ sở hữu quyền sử dụng đất hiện tại là ông anh/chị. Ông anh/chị có quyền sử dụng, khai thác đất đai trên đó. Gia đình anh/chị mặc dù chưa được chuyển quyền sử dụng đất nhưng đã xây nhà trên đó nên bố mẹ bạn có quyền sở hữu với phần tài sản là nhà ở. Do đó, ông anh/chị không có quyền phá dỡ, xâm phạm đến tài sản mà bố mẹ anh/chị tạo lập. Tuy nhiên, vì người ông vẫn là người có quyền sử dụng đất, nên, nếu giữa bố mẹ anh/chị và người ông không thể thỏa thuận được với nhau thì gia đình anh/chị có thể không sử dụng được ngôi nhà đó do vẫn nằm trên đất đai của người khác.

Vậy, trường hợp này, ông anh/chị không có quyền phá dỡ nhà ở mà bố mẹ anh/chị đã tạo lập. Tuy nhiên, nếu không thể thỏa thuận được về việc chuyển quyền sử dụng đất thì gia đình anh/chị có thể không được sử dụng nhà ở. Do đó, cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi của gia đình anh/chị là bố mẹ anh/chị cần thỏa thuận được về việc tặng cho đất đai với người ông đảm bảo nhu cầu sử dụng đất của gia đình.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191