Những quy định về kết cấu tối thiểu của xe máy

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những quy định về kết cấu tối thiểu của xe máy

Cho em xin tư vấn về các quy định liên quan tới kết cấu tối thiểu của xe máy được không ạ, kiểu kiểu như giờ xe máy cần có tối thiểu những bộ phận nào đạt chuẩn thì được lưu thông ý, em muốn độ lại xe và muốn thay đổi cả vỏ cùng thiết kế bên trong nên muốn tìm hiểu cho kỹ, xin cảm ơn ạ.


Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 01 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Kết cấu tối thiểu của xe máy

  • Thông tư 67/2015/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với mô tô, xe gắn máy
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Xe máy chuyên dụng khi tham gia giao thông phải đảm bảo đúng kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chủ phương tiện không được tự ý thay đổi kết cấu của xe. Kết cấu tối thiểu của xe máy được quy định tại Phần 2 Thông tư số 67/2015/TT-BGTVT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với mô tô, xe gắn máy. Cụ thể, mô tô, xe gắn máy phải đảm bảo kết cấu, chất lượng của từng bộ phận như sau:

Xe trong Quy chuẩn này được phân theo các nhóm như sau:

– Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

– Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

– Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

– Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

– Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

  • Đối với yêu cầu chung:

– Xe và các bộ phận chính lắp đặt trên xe phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với các hồ sơ kỹ thuật của nhà sản xuất và của Quy chuẩn này.

– Các mối ghép ren sau khi lắp ráp phải căng chặt. Lực xiết các mối ghép ren của các chi tiết quan trọng phải theo quy định của nhà sản xuất xe.

– Không cho phép có hiện tượng rò rỉ dung dịch làm mát, nhiên liệu, dầu bôi trơn ở các mối ghép của hệ thống, tổng thành lắp trên xe như: động cơ, ly hợp, hộp số, truyền động, hệ thống cung cấp nhiên liệu.

– Trên xe không có các cạnh sắc nhọn có bán kính cong nhỏ hơn 0,5 mm gây nguy hiểm đến người sử dụng xe và người tham gia giao thông. Không áp dụng đối với các chi tiết, vật liệu có độ cứng nhỏ hơn 60 Shore A.

– Góc ổn định tỉnh ngang khi xe không tải của xe nhóm L2, L4 và L5 không nhỏ hơn 250 và không nhỏ hơn 300 đối với xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng không tải.

  • Đối với kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất

 Kích thước lớn nhất của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:

– Xe nhóm L1 và L3:

Chiều dài ≤ 3,0 m; Chiều rộng ≤ 1,3 m; Chiều cao ≤ 2,0 m; Khoảng cách tâm trục trước và sau ≥ 1,016 m;

– Xe nhóm L2, L4 và L5 :

Chiều dài ≤ 3,5 m ; Chiều rộng ≤ 1,5 m ; Chiều cao ≤ 2,0 m.

  • Tỷ lệ khối lượng phân bố:

– Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 18% khối lượng xe đối với xe nhóm L4 và 20% đối với xe nhóm khác.

– Tỷ lệ khối lượng phân bố lên bánh xe thùng bên của xe nhóm L4 không lớn hơn 35% khối lượng xe.

– Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:

+ Trạng thái không tải: Bao gồm khối lượng bản thân của xe và người lái (75 kg).

+Trạng thái đầy tải: Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất theo 1.3.8.

  • Động cơ, hệ thống truyền lực

– Động cơ nhiệt sử dụng lắp trên xe là loại động cơ phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2010/BGTVT.

– Động cơ điện sử dụng lắp trên xe là loại động cơ phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

– Động cơ phải hoạt động ổn định ở mọi chế độ.

– Ly hợp phải được điều khiển nhẹ nhàng, đóng ngắt dứt khoát không bó kẹt, trả về ngay khi thôi tác dụng lực. Lực điều khiển tay ly hợp không lớn hơn 200 N, điểm đặt của lực điều khiển bằng tay phải đảm bảo cách đầu ngoài cùng của cần ly hợp 50 mm.

– Hộp số hoạt động nhẹ nhàng, không kẹt số, không nhảy số, không có tiếng kêu lạ.

  • Ống xả

– Ống xả được bố trí không cao hơn điểm cao nhất đệm ngồi của xe ở trạng thái không tải và sao cho xe, hàng hóa không thể bị bắt lửa từ ống xả và khí thải; không ảnh hưởng tới hoạt động của các cơ cấu, hệ thống khác của xe.

– Lỗ ống xả không được hướng ngang về phía bên trái và bên phải một góc lớn hơn 45º so với mặt phẳng dọc của xe và không gây cản trở tầm quan sát các chữ, số trên biển số đăng ký.

  • Bánh xe

– Vành bánh xe sử dụng lắp trên xe là loại vành phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 44 : 2012/BGTVT hoặc QCVN 46 : 2012/BGTVT.

– Lốp xe sử dụng lắp trên xe là loại lốp phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 36 : 2010/BGTVT.

– Độ không trùng vết giữa bánh xe trước và bánh xe sau của xe nhóm L1, L3 không được lớn hơn 5 mm (trừ trường hợp xe bánh kép).

– Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m đối với xe nhóm L2 và L5 có hai bánh xe dẫn hướng.

  • Hệ thống phanh

Yêu cầu chung:

– Khi tác động vào cơ cấu điều khiển, hệ thống phanh phải hoạt động. Cơ cấu phanh không được có hiện tượng kẹt, phải tự trở về vị trí ban đầu khi thôi tác động vào cơ cấu điều khiển và phải có kết cấu sao cho các yếu tố như: rung động, quay vòng không ảnh hưởng tới khả năng phanh.

– Hệ thống phanh phải có kết cấu sao cho không gây cản trở các cơ cấu của hệ thống lái khi vận hành.

– Phải có cơ cấu điều chỉnh tự động hoặc điều chỉnh bằng tay khe hở má phanh.

– Hệ thống phanh chính dẫn động thủy lực phải được thiết kế sao cho có thể kiểm tra mức dầu thủy lực dễ dàng.

 + Đối với xe trang bị cơ cấu chống hãm cứng bánh xe thì phải có bộ phận báo hiệu cho người lái biết khi cơ cấu này có sự cố.

+ Đối với xe được trang bị hệ thống phanh khẩn cấp thì phải đảm bảo sao cho người lái có thể tác động lên cơ cấu phanh này ở trạng thái có ít nhất một tay điều khiển lái.

  • Yêu cầu riêng đối với hệ thống phanh của từng nhóm xe

– Nhóm L1 và L3 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:

Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe sau.

Nếu hai hệ thống phanh chính tác động lên cùng một cơ cấu phanh thì sự hư hỏng của cơ cấu điều khiển và / hoặc cơ cấu dẫn động của hệ thống phanh này không ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống phanh còn lại.

– Nhóm L2, và L5 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:

+ Hệ thống phanh chính:

Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó phải có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe ít nhất của một trục và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe còn lại, hoặc xe phải trang bị một hệ thống phanh liên hợp và một hệ thống phanh khẩn cấp. Hệ thống phanh khẩn cấp có thể là phanh đỗ.

+ Hệ thống phanh đỗ:

Xe phải trang bị hệ thống phanh đỗ. Hệ thống phanh này phải tác động lên các bánh xe của ít nhất một trục.

– Nhóm L4 phải thỏa mãn thêm yêu cầu sau:

+ Xe phải trang bị các hệ thống phanh chính như nhóm L3.

+ Không bắt buộc phải có cơ cấu phanh ở bánh xe thùng bên.

  • Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Yêu cầu chung:

– Các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải phù hợp với điều kiện sử dụng thông thường. Kể cả khi bị rung động, đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải đảm bảo được các tính năng của đèn.

– Đối với đèn không tạo thành cặp thì tâm hình học của đèn phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

– Đối với đèn tạo thành cặp và có cùng chức năng thì đèn phải:

+ Tâm hình học của đèn có cùng độ cao.

+ Tâm hình học của đèn đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

+ Màu ánh sáng giống nhau, có đặc tính quang học danh định giống nhau.

– Các đèn có các chức năng khác nhau có thể tạo thành nhóm, kết hợp hoặc tổ hợp trong một đèn nhưng mỗi đèn vẫn phải đảm bảo chức năng riêng của nó.

– Đèn phát ra ánh sáng màu đỏ không được nhìn thấy trực tiếp từ phía trước và đèn phát ra ánh sáng màu trắng không được nhìn thấy trực tiếp từ phía sau khi kiểm tra theo TCVN 6903 “Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên mô tô – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” (trừ ánh sáng phát ra từ đèn lùi và đèn báo rẽ).

  • Đèn chiếu sáng phía trước

– Đèn chiếu sáng phía trước phải phù hợp với giao thông bên phải.

– Xe mô tô phải có ít nhất một đèn chiếu xa và ít nhất một đèn chiếu gần.

– Xe gắn máy phải có ít nhất một đèn chiếu gần.

– Xe nhóm L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1300 mm:

– Đối với xe L5 phải có ít nhất hai đèn chiếu xa và hai đèn chiếu gần;

– Đối với xe L2 phải có ít nhất hai đèn chiếu gần.

– Khi lắp hai đèn chiếu sáng phía trước thì khoảng cách từ mép ngoài của bề mặt chiếu sáng đến mép ngoài của xe không được lớn hơn 100 mm.

– Đèn phải có ánh sáng màu trắng, vàng nhạt.

– Đèn phải lắp ở phía trước của xe, ánh sáng của đèn không gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp cho lái xe qua gương chiếu hậu và/hoặc qua các bề mặt phản quang khác của xe.

– Đèn có thể bật sáng được bất kỳ lúc nào khi động cơ hoạt động. Phải có đèn báo hiệu khi đèn chiếu xa hoạt động và không nhấp nháy.

– Đặc tính quang học của đèn chiếu sáng phía trước sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2010/BGTVT.

– Khi kiểm tra đèn lắp trên xe, cường độ sáng của đèn chiếu xa không nhỏ hơn 10000 cd. Độ lệch hướng chùm sáng của đèn chiếu xa như sau:

– Theo phương thẳng đứng: lệch lên – 0/100; lệch xuống – không lớn hơn 20/100;

– Theo phương nằm ngang: lệch trái – không lớn hơn 1/100; lệch phải – không lớn hơn 2/100.

– Đèn chiếu xa độc lập có thể được lắp ở trên hoặc dưới hoặc bên cạnh một đèn chiếu gần. Nếu lắp cạnh đèn chiếu gần thì tâm hình học của chúng phải đối xứng qua mặt mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.

  • Đèn soi biển số sau

– Phải có ít nhất một đèn.

– Đèn phải có ánh sáng màu trắng không được nhìn thấy trực tiếp từ phía sau.

– Độ sáng của đèn phải đảm bảo sao cho có thể nhìn rõ các chữ số trên biển số đăng ký trong đêm ở khoảng cách ít nhất 8 m từ phía sau hoặc độ chói nhỏ nhất tại các điểm đo trên biển số là 2 cd/m2.

– Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

  • Đèn vị trí trước:

– Chỉ áp dụng cho xe thuộc nhóm L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1000 mm.

– Xe thuộc nhóm L2, L5 phải có hai đèn vị trí trước được lắp đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

– Đèn phải có ánh sáng màu trắng hoặc vàng nhạt.

– Phải nhận biết được tín hiệu của đèn vào ban ngày khoảng cách tối thiểu 8 m từ phía trước hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.

– Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

– Đối với xe có thùng chở hàng thì tâm hình học của đèn thỏa mãn và cách mép ngoài thành thùng không lớn hơn 100 mm.

  • Đèn vị trí sau:

– Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300 mm, phải có ít nhất hai đèn.

– Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.

– Phải nhận biết được ánh sáng của đèn trong đêm ở khoảng cách tối thiểu 150 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 12 cd.

– Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

  • Đèn phanh:

– Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300 mm, phải có ít nhất hai đèn; riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía sau thùng.

– Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.

– Phải nhận biết được ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 30 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 40 cd đến 185 cd.

– Đèn phải có kết cấu sao cho không thể bật, tắt tại vị trí người lái và phải sáng khi hệ thống phanh chính hoạt động.

– Trường hợp đèn được bố trí chung với đèn vị trí sau thì khi làm việc độ sáng của đèn phải lớn hơn 3 lần so với độ sáng của đèn vị trí sau.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.

  • Tấm phản quang phía sau:

– Phải có ít nhất một tấm phản quang phía sau, hình dạng khác với hình tam giác. Đối với những xe L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1300 mm (trừ xe có thùng bên), phải có 2 tấm phản quang. Riêng với xe có thùng bên, phải có một tấm phản quang ở phía sau thùng.

– Tấm phản quang phải có màu đỏ.

– Phải nhận biết được tấm phản quang trong đêm ở khoảng cách ít nhất 100 m từ phía sau khi có ánh sáng của đèn chiếu sáng phía trước của xe khác chiếu vào.

– Chiều cao tâm hình học của tấm phản quang tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 900 mm.

  • Đèn báo rẽ:

– Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có bốn đèn được lắp thành cặp đặt phía trước và phía sau xe. Riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía trước và một đèn ở phía sau của thùng bên.

– Đèn phải có ánh sáng màu vàng hổ phách hoặc màu đỏ.

– Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách tối thiểu 30 m từ phía trước và phía sau hoặc có cường độ sáng từ 50 cd đến 860 cd.

– Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía trước phải được đặt hướng về phía trước và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 300 mm (250 mm nếu công suất của đèn không nhỏ hơn 8 W). Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía sau phải được đặt hướng về phía sau và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 150 mm.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

– Tần số nháy của đèn khi hoạt động là từ 60 đến 120 lần/phút. Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn sáng không quá 1 giây và thời gian thôi tác dụng không quá 1,5 giây kể từ khi tắt công tắc. Diện tích bề mặt chiếu sáng của mỗi đèn không nhỏ hơn 7 cm2.

– Trường hợp từ vị trí người lái không thể trực tiếp nhận biết được sự hoạt động của đèn thì phải trang bị báo hiệu để người lái có thể nhận biết được sự hoạt động của đèn.

  • Đèn lùi:

– Đối với xe có số lùi phải có ít nhất một đèn.

– Đèn phải có ánh sáng màu trắng.

– Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 10 m từ phía sau của xe hoặc có cường độ sáng từ 80 cd đến 600 cd.

– Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 250 mm và không cao hơn 1200 mm.

– Đèn phải bật sáng khi tay số ở vị trí số lùi và khóa điện ở vị trí bật.

– Không được gây chói mắt người tham gia giao thông ở phía sau xe.

  • Còi điện:

– Xe phải lắp ít nhất một còi. Âm thanh của còi phải liên tục, âm lượng không được thay đổi.

– Âm lượng của còi phải nằm trong khoảng từ 65 dB (A) đến 115 dB (A) khi đo ở vị trí cách 2 m tính từ phía trước xe và cao 1,2 m tính từ mặt đỗ xe.

– Không được lắp còi cảnh báo hoặc chuông, tuy nhiên cho phép trang bị cho xe còi có âm lượng nhỏ để làm báo hiệu báo rẽ.

  • Hệ thống điều khiển:

– Cơ cấu điều khiển, báo hiệu làm việc và chỉ báo khí lắp trên xe phải phù hợp với các yêu cầu tại Phụ lục 2 của Quy chuẩn này.

  • Hệ thống lái:

– Càng lái phải cân đối, điều khiển nhẹ nhàng, lắp chắc chắn với trục lái. Giảm chấn của càng lái hoạt động tốt. Trục lái không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính.

– Góc quay lái sang bên phải và bên trái của xe phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình của góc quay lái.

  • Gương chiếu hậu:

– Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

– Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28 : 2010/BGTVT.

– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

  • Đồng hồ đo vận tốc:

– Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có đồng hồ đo vận tốc và quãng đường xe chạy. Đồng hồ này phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Đồng hồ đo vận tốc phải đặt ở vị trí để người lái quan sát dễ dàng vận tốc xe đang chạy, phải hiển thị rõ ràng vào cả ban ngày và ban đêm, thang đo vận tốc phải đủ lớn để có thể hiển thị đủ vận tốc lớn nhất của xe.

+ Các vạch chia giá trị vận tốc trên đồng hồ phải là: 1; 2; 5 hoặc 10 km/h.

+ Bước hiển thị bằng số không lớn hơn 20 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo không lớn hơn 200 km/h và không lớn hơn 30 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo lớn hơn 200 km/h.

+ Sai số của đồng hồ đo vận tốc từ âm 10% đến dương 15% khi đo ở vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h. Đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số của đồng hồ đo vận tốc được xác định ở vận tốc lớn nhất.

+ 3 km/h được xác định tại vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h (đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số được xác định tại vận tốc lớn nhất).±2.12.5. Đối với đồng hồ đo vận tốc hiển thị bằng kim chỉ tốc độ, độ dao động chỉ thị của kim chỉ tốc độ phải nằm trong giới hạn

– Đối với đồng hồ vận tốc hiển thị bằng chữ số, độ dao động chỉ thị của các chữ số không lớn hơn 2,5 km/h.

  • Chỗ ngồi:

– Đệm, ghế ngồi phải được lắp đặt chắc chắn.

– Xe hai bánh bố trí hai chỗ ngồi phải được lắp ít nhất một quai nắm hoặc một tay nắm thỏa mãn yêu cầu sau:

+ Quai nắm không bị đứt khi chịu lực kéo tỉnh vào tâm bề mặt của quai nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.

+ Đối với xe lắp một tay nắm phải được lắp gần với yên xe và đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe. Tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tỉnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.

+ Đối với xe lắp hai tay nắm phải được lắp mỗi chiếc một bên đối xứng với nhau. Mỗi tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tỉnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 1000 N.

+ Chiều cao tính từ mặt đỗ xe tới điểm thấp nhất của bề mặt đệm ngồi xe hai bánh không nhỏ hơn 650 mm và được xác định khi xe ở khối lượng không tải.

  • Chân chống:

– Xe hai bánh phải có ít nhất một chân chống bên hoặc một chân chống giữa để giữ cho xe đứng vững khi đỗ. Các xe bánh kép có thể được lắp chân chống hoặc không. Nếu không lắp thì phải có phanh đỗ xe.

– Các cạnh phía ngoài của chân chống phải xoay về phía sau của xe khi gập chân chống hoặc ở tư thế xe chạy.

  • Hệ thống nhiên liệu:

– Hệ thống cung cấp nhiên liệu phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho các rung động của khung, động cơ và bộ phận chuyển động không ảnh hưởng tới tính năng làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu.

– Ống dẫn nhiên liệu phải được lắp đặt chắc chắn.

– Bình chứa nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hay khí thiên nhiên nén (CNG) phải đáp ứng các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 67:2013/BGTVT.

– Nắp thùng nhiên liệu không tự đóng và không tự mở

  • Khung:

– Khung xe phải chế tạo theo đúng thiết kế;

– Khung xe phải được sơn phủ bằng loại sơn có tác dụng chống gỉ;

– Khung xe sử dụng lắp trên xe nhóm L1, L3 là loại khung phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2010/BGTVT.

  • Hệ thống treo:

– Xe phải được bố trí hệ thống treo trước và treo sau.

– Hệ thống treo phải được lắp đặt chắc chắn, theo đúng thiết kế, giảm chấn hoạt động tốt, không có rò rỉ dầu thủy lực đối với giảm chấn thủy lực.

– Chịu được tải trọng tác dụng lên nó, đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường.

  • Hệ thống điện:

– Dây dẫn điện phải được bọc cách điện và lắp đặt chắc chắn không có hiện tượng cọ sát với các bộ phận chuyển động của xe (không tính các bộ phận trong chuyển động lắc qua lại của tay lái).

– Các giắc nối phải chắc chắn, công tắc điện phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

– Ắc quy phải được lắp đặt cố định chắc chắn.

– Vỏ của ắc quy không có vết rạn, nứt, các bộ phận phải được lắp đặt chắc chắn, không có hiện tượng rò rỉ dung dịch.

– Ắc quy sử dụng để khởi động động cơ nhiệt lắp trên xe là loại ắc quy phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 47 : 2012/BGTVT.

Như vậy, trên đây là yêu cầu đối với kết cấu kỹ thuật của xe máy được quy định tại Thông tư 67/2015/TT-BGTVT. Nếu bạn thay đổi hình dáng, kích thước của xe bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với lỗi “tự ý thay đổi hình dáng, đặc tính của xe” được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Với những tư vấn về câu hỏi Những quy định về kết cấu tối thiểu của xe máy Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191