Quyền hưởng thừa kế

Quyền hưởng thừa kế

 

 

Bố mẹ tôi đã ly hôn cách đây 20 năm và chị em tôi ở với mẹ (em tôi đã mất 10 năm). Ngay sau khi ly hôn, bố tôi đã tái hôn với người khác; họ có 02 người con chung và có tài sản chung nhưng một số tài sản đứng tên bà vợ hai. Nay bố tôi mất, tôi có được thừa kế tài sản đó không và phải làm những thủ tục gì?

 

Gửi bởi: Lucky

Trả lời có tính chất tham khảo

 

 

 

1. Xác định quyền hưởng di sản của bạn.

Thứ nhất, cần xác định quyền thừa kế của bạn.

Khi bố bạn mất, di sản do bố bạn để lại được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp bố bạn để lại di chúc thì quyền hưởng di sản của bạn phụ thuộc vào nội dung di chúc (trong di chúc, bố bạn sẽ chỉ định ai là người được hưởng di sản).

Trường hợp trước khi chết, bố bạn không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo quy định trên, bạn với tư cách là con của người để lại di sản sẽ có quyền hưởng di sản do bố bạn để lại theo pháp luật.

Thứ hai, xác định di sản do bố bạn để lại.

Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Đối chiếu với trường hợp bạn nêu, để xác định di sản của bố bạn, bạn cần xác định tài sản do người vợ thứ hai của bố bạn đứng tên có phải là tài sản chung vợ chồng hay không. Bạn cần căn cứ quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Nếu là tài sản chung vợ chồng thì di sản của bố bạn để lại bao gồm cả phần tài sản trong khối tài sản chung vợ chồng đối với những tài sản do vợ đứng tên; nếu đó là tài sản riêng của người vợ thứ hai thì di sản của bố bạn để lại không bao gồm phần tài sản này.

2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

* Công chứng văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

– Người tiến hành: Những người thừa kế theo di chúc (nếu có di chúc) hoặc những người thừa kế theo pháp luật theo hướng dẫn nêu trên.

– Cơ quan có thẩm quyền: Tổ chức công chứng có thẩm quyền.

– Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

– Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.

* Đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.

Nếu di sản do bố bạn để lại là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng thì sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản phải làm thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật:

+ Tài sản là nhà đất: người được hưởng di sản phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Tài sản là ô tô/xe máy: người được hưởng di sản phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan công an có thẩm quyền đăng ký xe.

+ Tài sản là sổ tiết kiệm/tài khoản ngân hàng: người được hưởng di sản phải làm thủ tục tại Ngân hàng để được nhận tiền tiết kiệm.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: CTV3

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191