Năm 1973 gia đình tôi có được nhà nước phân một mảnh đất cho tiêu chuẩn gia đình liệt sỹ (bố tôi là liệt sỹ chống Pháp). Gia đình tôi có 4 anh chị em. Sau khi bố tôi hi sinh mẹ tôi lập gia đình với người khác và sinh được thêm 7 người con nữa. Sau khi mẹ tôi mất đi thì người em cùng mẹ khác cha của tôi có đưa di chúc của mẹ tôi ra và tuyên bố mẹ tôi đã để lại toàn bộ di sản cho em cùng mẹ khác cha của tôi và anh em chúng tôi không có quyền lợi gì đối với mảnh đất mà do tiêu chuẩn bố tôi là liệt sỹ mới có được. Vậy tôi xin nhờ Quý cơ quan tư vấn giúp sự việc trên có đúng pháp luật không, chúng tôi phải làm gì để lấy lại quyền lợi của chúng tôi?
Gửi bởi: Bùi thị Hoa
Trả lời có tính chất tham khảo
Căn cứ điều 679 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản.”
Theo quy định nêu trên thì 7 người con của mẹ chị sau khi lập gia đình với người khác không có quyền thừa kế di sản mà bố chị để lại vì không có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau.
Theo quy định của pháp luật mảnh đất được nhà nước phân do tiêu chuẩn bố của chị là liệt sỹ là tài sản chung của bố mẹ chị. Chi nên thu thập chứng cứ để chứng minh đây là tài sản chung của bố mẹ chị. Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ chị thì mẹ chị chỉ được lập di chúc cho người em trong ½ khối tài sản của bố mẹ chị. Căn cứ điểm akhoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Như vậy mẹ chị và 4 anh em của chị được hưởng thừa kế phần tài sản mà bố chị để lại.
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: z
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.