Tài sản là đối tượng của Thi hành án dân sự có được dùng để bảo lãnh không?

Tài sản là đối tượng của Thi hành án dân sự có được dùng để bảo lãnh không?


Công ty tôi được Tòa án tuyên buộc 1 Công ty khách hàng trả một khoản nợ gần 5 tỷ đồng. Công ty này do 2 ông A và B nắm giữ 80% vốn và Công ty này hầu như không còn tài sản gì ngoài Văn phòng có giá trị tương đương với số nợ phải trả cho Công ty chúng tôi. Sau khi bản án đã có hiệu lực, Công ty này lại dùng Văn phòng Công ty để bảo lãnh cho một Công ty khác vay vốn ngân hàng. Công ty được bảo lãnh thực chất cũng do 2 ông A và B nói trên nắm giữ 85% vốn.Tôi trao đổi với 2 chấp hành viên. Một người nói căn cứ Thông tư liên tịch 12 của Bộ Tư pháp và Tòa án Nhân dân Tối cao thì có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bảo lãnh của Công ty này với ngân hàng là vô hiệu. Nhưng một chấp hành viên khác lại cho là không thể yêu cầu tòa án tuyên vô hiệu vì Thông tư liên tịch 12 chỉ quy định là nếu bên phải thi hành án bán tài sản thì không được, còn nếu dùng tài sản này để bảo lãnh cho người khác vay thì được.Xin quý Tổng cục Thi hành án dân sự giải thích giúp. Chân thành cám ơn.

Gửi bởi: bùi quốc bảo

Trả lời có tính chất tham khảo

Chúng tôi không thấy có Thông tư liên tịch số 12 của Bộ tư pháp và Tòa án Nhân dân tối cao như anh nói mà chỉ có Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT-BTP-VKSTC của Bộ tư pháp và Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao. Tuy nhiên tại Thông tư này có quy định về các trường hợp được coi là không đủ điều kiện thi hành án chứ cũng không có quy định nào như anh trình bày.

Cụ thể tại điều 2 mục I Thông tư liên tịch này quy định “Những trường hợp sau được xác định là việc chưa có điều kiện thi hành án:

a. Người phải thi hành án không có tài sản, thu nhập hợp pháp để thi hành án;

b. Người phải thi hành có tài sản nhưng có giá trị nhỏ không đáng kể để thi hành án;

c. Người phải thi hành án chỉ có tài sản đã bị kê biên, phát mại nhưng không bán được, mà người được thi hành án không đồng ý nhận để thi hành án và người phải thi hành án không còn tài sản có giá trị nào khác;…”

Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án (điều 7); Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án (điều 30).

Điều 66, 68 Luật Thi hành án dân sự 2008 cũng quy định các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm: Phong toả tài khoản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ; Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Như vậy khi có bản án có hiệu lực pháp luật Công ty anh có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án trên và nếu thấy có căn cứ cho rằng đương sự có hành vi tẩu tán tài sản thì Công ty anh có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp đảm bảo thi hành án nêu trên. Nếu Công ty anh không yêu cầu thì Cơ quan thi hành án không có căn cứ để giải quyết và khi chưa áp dụng biện pháp đảm bảo thi hành án thì người bị thi hành án vẫn có quyền thực hiện các quyền đối với tài sản của mình.

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC Hướng dẫn thực hiện một số quy định pháp luật về thi hành án dân sự.

Trả lời bởi: z


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191