Tài sản thừa kế trước khi bản án sơ thẩm có hiệu lực có phải thi hành án không?
Gửi bởi: bui nhat minh
Trả lời có tính chất tham khảo
Căn cứ quy định tại Điều 245 và Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì việc xác lập quyền sở hữu do được thừa kế, theo đó người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Đối với việc thừa kế nhà ở, theo quy định tại khoản 5 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2005, bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở.
Đối với trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, Điều 151 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/204 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như sau: Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do câu hỏi chưa cụ thể, vì thế, việc xử lý tài sản thừa kế trước khi bản án sơ thẩm có hiệu lực liên quan đến việc thi hành án cần phân biệt hai trường hợp sau đây:
– Nếu người phải thi hành án được nhận tài sản là di sản thừa kế trước khi có bản án của Tòa án, thì đó là tài sản của người phải thi hành án, vì vậy cơ quan thi hành án có quyền kê biên, xử lý để thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản là di sản thừa kế chưa chia nên chưa xác định được phần tài sản của người phải thi hành án trong khối di sản đó, thì phải thực hiện thủ tục phân chia, xác định phần tài sản của người phải thi hành án theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.
– Trường hợp người phải thi hành án chết mà có di sản để lại thì thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.