Thẩm quyền theo phạm vi xử phạt của công an nhân dân được quy định ở đâu?
Xin hướng dẫn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của CAND trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội (các lỗi xử phạt trong nghị định 167/2013/nđ-cp) được quy định ở đâu nhỉ? Mình muốn hỏi về cái mức tiền được ra qđ xử phạt ấy. Ai có thể thì tư vấn giúp mình với. Tìm Google mãi không thấy, ra 1 số link rồi bấm vào thì web đã hết hạn không vào được
Đoàn Việt
Xem thêm
- Sai sót trong việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cấp xã
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử – Một số bất cập và hướng hoàn thiện
- Một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản
- Nộp tiền phạt hành chính ở đâu
Luật sư Tư vấn Xử phạt vi phạm hành chính – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
2./ Luật sư trả lời thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thuộc phạm vi quản lý của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Điều 66 Nghị định 167/2015/NĐ-CP về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân quy định như sau:
“…
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy, Thủy đoàn trưởng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh tài chính, tiền tệ, đầu tư; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;
…”
Theo đó, tùy vào người có thẩm quyền xử phạt là Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, Trạm trưởng, Đội trưởng, Thủy đội trưởng Cảnh sát đường thủy hoặc trưởng công an cấp huyện,… thì mức xử phạt tối đa là khác nhau. Để biết được người ra quyết định xử phạt có thẩm quyền không thì bạn phải căn cứ lỗi vi phạm và mức xử phạt của hành vi đó.
Như vậy, để biết được mức xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội thì bạn có thể xem tại Điều 66 Nghị định này.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.