Thành viên giao dịch

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thành viên giao dịch


Luật sư Tư vấn Luật Chứng khoán – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thành viên giao dịch

Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010).

3./ Luật sư tư vấn

Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải là công ty chứng khoán mà không thể là một cá nhân, cụ thể:

Theo Điều 39 Luật chứng khoán quy định:

-Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch. Theo đó, một cá nhân không thể là thành viên giao dịch tại các Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch được mà phải thông qua một công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch.

-Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Như vậy, để trở thành thành viên của một Sở giao dịch chứng khoán hay Trung tâm giao dịch chứng khoán thì một công ty phải đáp ứng được các điều kiện nhất định và phải tiến hành các thủ tục nhất định được quy định cụ thể tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch hoặc Trung tâm giao dịch.

-Bên cạnh đó, thành viên giao dịch có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 39 Luật Chứng khoán, như:

Thứ nhất là quyền của thành viên giao dịch, gồm:

+Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

+Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

+Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;

+Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

+Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Thứ hai là nghĩa vụ của thành viên giao dịch:

+Tuân thủ các nghĩa vụ của công ty chứng khoán theo quy định;

+Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

+Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;

+Công bố thông tin theo quy định về công bố thông tin của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo quy định và Quy chế công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

+Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;

+Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Như vậy, Điều 39 Luật chứng khoán quy định về thành viên giao dịch như đã được nêu trên đây.

Với những tư vấn về câu hỏi Thành viên giao dịch, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191