Thay đổi giấy khai sinh có cần giấy chứng sinh không
Kính chào luật sư em muốn hỏi là khi thay đổi giấy khai sinh thì người ta lại không cho phép vì không giấy chứng sinh vậy em phải làm gì với trường hợp này ? ( giấy chứng sinh của em hiện tại đã mất)
Luật sư Luật Hình sự – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 07/08/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh
– Luật hộ tịch năm 2014
3./ Luật sư trả lời
Liên quan đến vấn đề quý khách hàng quan tâm là về việc không được thay đổi tên khai sinh do không có giấy chứng sinh, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn sơ bộ với vấn đề trên như sau :
- Điều kiện để yêu cầu đổi tên:
Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Vậy nên, đầu tiên, bạn phải xác định xem bạn có thuộc một trong các trường hợp có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi nội dung giấy khai sinh hay không, nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cơ quan có thẩm quyền có thể từ chối yêu cầu của bạn.
- Về hồ sơ xin thay đổi nội dung trên giấy khai sinh.
Người yêu cầu đổi tên khai sinh cần nộp hồ sơ gồm các giấy tờ sau đến UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi người yêu cầu đổi tên đăng ký khai sinh trước đây:
- Tờ khai theo mẫu.
- Giấy khai sinh bản gốc.
- Giấy tờ làm căn cứ cho việc đổi tên là phù hợp với quy định.
Vậy nên, việc bạn xin đổi tên khai sinh không bắt buộc phải có giấy chứng sinh, trừ khi giấy chứng sinh là căn cứ cho việc đổi tên trên giấy khai sinh của bạn. nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được yêu cầu đổi tên khai sinh, và giấy chứng sinh không là căn cứ cho việc đổi tên khai sinh của bạn mà UBND nơi bạn yêu cầu không giải quyết việc đổi tên cho bạn, bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính đó lên Chủ tịch UBND nơi bạn yêu cầu, hoặc Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp để được giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm:
- Làm sao để nhà mua trước hôn nhân không thành tài sản chung?
- Kết hôn với công an những điều cần biết
- Cách làm sổ đỏ phần đất được chia sau ly hôn?
- Bỏ học sớm có được nhập ngũ theo quy định mới không?
- Đối tượng được miễn nhập ngũ ?
- Xử phạt nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?
- Bà ngoại có thể đăng ký khai sinh hộ không ?
- Công văn là gì, các loại công văn văn bản không có tên loại
- Nhiệm vụ quyền hạn của Chấp hành viên và quyền của người được thi hành án
- Xác nhận hai số chứng minh nhân dân là một ở CA huyện hay tỉnh
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.