Thời hạn điều tra ăn trộm xe máy

Câu hỏi: Tư vấn về Thời hạn điều tra ăn trộm xe máy?

Có phải sau một năm thì hết hạn điều tra ăn trộm xe máy?

Công an nói chiếc xe máy bị mất có giá 32 triệu đồng, sau một năm thì vụ án coi như “được xóa” do không bắt được thủ phạm.

Năm ngoái em tôi bị mất trộm xe máy, qua camera an ninh, công an xác định được danh tính nghi phạm những hắn bỏ trốn. 10 tháng sau tôi đến cơ quan công an hỏi thì được thông báo vẫn chưa bắt được. Họ nói giá trị xe máy của em tôi khoảng 32 triệu đồng, theo luật chỉ còn 2 tháng nữa sẽ hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tôi muốn hỏi như vậy có đúng không? Nếu thế thì thật vô lý.


Thời hạn điều tra ăn trộm xe máy
Thời hạn điều tra ăn trộm xe máy

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 21 tháng 06 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ Luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2009

Bộ Luật tố tụng Hình sự

3. Luật sư trả lời

Qua thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi nhận thấy bạn có sự nhầm lẫn giữa Thời hạn điều tra và Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Chúng tôi sẽ phân tích rõ cho bạn như sau:

  • Thứ nhất, về Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong  trường hợp trên bạn bị mất chiếc xe có giá trị 32 triệu đồng, người phạm tội  đã bỏ trốn và không gây thêm hậu quả gì, căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp này cấu thành tội phạm thuộc “tội trộm cắp tài sản”, quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2009:

” Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

 Do mức khung hình phạt ở tội trên cao nhất là 3 năm nên theo quy định của Bộ Luật hình sự thì đây là trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng.

 Từ đó, dẫn chiếu theo Điều 23 Bộ luật này quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, đối chiếu với các quy định nói trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản ở khoản 1 Điều 138 (tội phạm ít nghiêm trọng) là 5 năm. Tuy nhiên, trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng đã xác định danh tính kẻ phạm tội và đã có lệnh truy nã thì thời hạn 5 năm được tính từ ngày người phạm tội ra tự thú hoăc bị bắt giữ. Hoàn toàn không phải là 01 năm như thông tin bạn nhận được từ phía cơ quan công an có thẩm quyền.

  1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
  2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng

Như vậy ,căn cứ theo các điều khoản nêu trên thì việc nhận định một năm là hết thời hạn điều tra về tội phạm này cũng là không hề đúng với quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của bạn, nếu trong quá trình giải quyết sự việc, bạn phát hiện có sai phạm trong quy trình của cơ quan điều tra, bạn có quyền khiếu nại hoặc nhờ sự giúp đỡ của Luật sư để can thiệp kịp thời. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại số: 1900 0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191