Thủ tục rút bảo hiểm xã hội?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục rút bảo hiểm xã hội?

Em muốn làm thủ tục lấy lại hết tiền Bảo hiểm xã hội đã đóng trước giờ, do em không ở Việt Nam nữa. Em nghỉ việc ở Việt Nam 3 tháng rồi, chưa lấy Bảo hiểm thất nghiệp luôn.
Em tra google thì bảo phải 1 năm sau mới lấy được, hoặc cần thẻ định cư. Nhưng Thẻ cư trú của em thì cũng chỉ mới xin được thời hạn 1 năm (do lần đầu xin nên chỉ được 1 năm) nên chắc không thể coi là thẻ định cư.
Bảo hiểm thất nghiệp em cũng muốn lấy cùng lúc luôn nhân dịp về Tết, do thời gian có hạn nên không biết có thể lấy luôn 2 cái này cùng lúc trong thời gian ngắn không ạ? (1-2 tuần)


Luật sư Tư vấn Luật bảo hiểm xã hội – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thủ tục yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Luật việc làm 2013
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

3./ Luật sư tư vấn

Người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam để ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài có quyền được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp thất nghiệp nếu đảm bảo các điều kiện sau đây:

  • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần:

Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần, quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1.Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Như vậy, nếu không có ý định ở Việt Nam nữa hay có ý định định cư ở nước ngoài, anh/chị có thể chuẩn bị hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp tại cơ quan đăng ký bảo hiểm. Tuy nhiên, anh/chị cũng cần chú ý về thời hạn yêu cầu hưởng chế độ này, căn cứ theo Khoản 3 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Do đó, vì anh/chị đã nghỉ việc được 3 tháng và không có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong thời hạn 30 ngày trước khi ra nước ngoài nên sẽ không được hưởng trợ cấp này.

  • Chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đầy đủ 4 điều kiện sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng”

Như vậy, theo Khoản 3 Điều 49 nêu trên, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập, tuy nhiên, anh/chị đã nghỉ việc được 03 tháng và chưa nộp hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, cơ quan nhà nước sẽ xác định anh/chị là người không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian chưa hưởng bảo hiểm cũng không được bảo lưu theo quy định Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013.

Tóm lại, do đã quá thời hạn quy định về việc nộp hồ sơ yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp thất nghiệp nên anh/chị sẽ không được hưởng 2 khoản trợ cấp nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục rút bảo hiểm xã hội?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191