Thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa

Mọi người ai có kinh nghiệm tư vấn giúp em với ạ !? Chồng em người đang định làm một công ty , công ty B này bán cho công ty C , hàng là nhập từ Hàn Quốc và chồng em chỉ đứng giữa mua bán giữa 2 bên thôi , giống như được uỷ quyền là chính công ty chồng em bán cho C, nhưng thực chất nhà máy sản xuất hàng ở công ty A ở Hàn. Công ty C muốn có một cái giấy chứng nhận sản xuất gì đó là sản xuất ở việt nam thì họ mới lấy hàng .Cho e hỏi mình phải làm những gì để hoàn thành thủ tục ạ ,trước e có làm công ty trên giấy tờ rồi nhưng chắc sẽ thay đổi địa chỉ công ty ,tới môi giới và văn phòng thì họ lấy tiền mà làm ăn thiếu lên thiếu xuống nên giờ e muốn tự biết thủ tục và đi làm để sau này có vấn đề hay thiếu cái gì còn hiểu và xử lý. Kinh nghiệm của e đang là zero nhưng nếu biết rõ phải làm cái gì thì em tự làm dc hết ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính và Doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ và thay đổi trụ sở công ty

  • Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về xuất xứ hàng hóa;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

3./Luật sư trả lời

Trước hết, “Giấy chứng nhận xuất xứ” là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đó.

Theo đó, với những thông tin được cung cấp nêu trên, hàng hóa được sản xuất tại Hàn quốc, cho nên, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Hàn quốc cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa của quốc gia theo quy định pháp luật của Hàn quốc chứ không phải được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng sản xuất tại Việt Nam.

Đối với việc thay đổi trụ sở công ty, Căn cứ Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi trụ sở doanh nghiệp như sau:

Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có:

– Bản sao hp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

– Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hp danh đối với công ty hợp danh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.

4. Việc thay đi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Theo đó, việc chuyển trụ sở tùy thuộc vào địa điểm trụ sở chuyển đến mới mà doanh nghiệp thực hiện việc chuyển trụ sở theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191