Tôi có cho người quen vay với số tiền 200 triệu đồng, người vay thế chấp nhà có ra công chứng, kèm theo hợp đồng vay tiền. Tôi xin hỏi nếu người đó đã thế chấp nhà có công chứng, có thể tẩu tán nhà thế chấp đó được không? Xin cám ơn!
Gửi bởi: Lai Tứ Tiền
Trả lời có tính chất tham khảo
Hợp đồng như bạn nêu thực chất là hợp đồng thế chấp quyền sở hữu nhà ở giữa cá nhân với cá nhân. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không cấm giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân.
Hợp đồng thế chấp nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Nhà ở phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, khi cho vay và nhận thế chấp nhà, bạn làm thủ tục công chứng là đúng quy định và đảm bảo tính pháp lý cho hợp đồng đó.
Điều 6 Luật Công chứng quy định: Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy, sau khi có văn bản công chứng Hợp đồng thì cả hai bên có quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thế chấp còn được quy định tại Bộ luật dân sự như sau:
– Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây (Ðiều 348 BLDS):
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Ðiều 349 của Bộ luật này.
– Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây (Điều 349 BLDS):
1. Ðược khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
2. Ðược đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Ðược bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Ðược bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Ðược cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây (Điều 350 BLDS):
1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xóa đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
– Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây (Điều 351 BLDS):
1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Ðiều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Ðược xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Ðiều 355 hoặc khoản 3 Ðiều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Như vậy, người quen của bạn chỉ được bán nhà đó nếu hai bên có thỏa thuận. Ngoài ra, việc tẩu tán tài sản là vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 56/2005/QH11 Nhà ở
Luật 82/2006/QH11 Công chứng
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.