Ngày 19/05/2010 một người bạn chơi thân mượn xe máy của tôi và nói đi có việc sau 2 tiếng đồng hồ sẽ trả. Nhưng tôi chờ đến tối cũng không thấy trả xe. Tôi gọi điện thì không nghe máy, nhắn tin bảo mượn 2,3 ngày rồi trả. Chờ đến ngày 22/05 vẫn không thấy, tôi liền đến nhà bố mẹ người bạn này thì được chị gái của bạn nói là xe tôi đã bị mang đi cầm không giấy tờ được 17.000.000đ. Tôi liền gọi điện hỏi cho rõ ràng thì người bạn cố tình trốn tránh không nghe máy. Tôi nhờ bố của bạn giải quyết giúp tôi, ông ấy nói rằng hãy báo công an bắt nó đi, gia đình không có trách nhiệm. Tôi đã gửi đơn nơi bạn tôi ở. Ngày 21/06, công an về nhà bạn tôi đó làm việc thì vợ chồng bạn tôi đã bỏ trốn. Bố mẹ bạn tôi còn quát mắng công an và đòi gặp tôi. Họ nói con họ chỉ mượn xe của tôi rồi sẽ trả.
Vậy bảo mượn 2 tiếng mà hơn 1 tháng không thấy đem trả và trốn tránh thì có phải là có dấu hiệu phạm tội không? Tôi xin hỏi là: Trong trường hợp này làm thế nào tôi có thể lấy lại được xe trong thời gian sớm nhất. Nếu người bạn không trả xe mà trốn tránh thì có bị bắt không? Mức án dành cho người này thế nào? Họ không có khả năng tài chính để trả xe cho tôi thì bố mẹ họ có trách nhiệm trả cho tôi không? Nếu người đó đi tù có phải trả lại tài sản cho tôi không? Nếu hiệu cầm đồ bán mất xe của tôi thì mất tang chứng, vật chứng thì có khó khăn gì không hoặc trả lại xe nhưng xe tôi bị thay hết đồ thì tôi có quyền khởi kiện không? Tôi có 2 người làm chứng là người này mượn xe của tôi. Công an phường hay công an quận mới có quyền bắt giữ người này? Mong Quý cơ quan giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Gửi bởi: Trịnh Thị Thuỳ Trang
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Hành vi của người bạn của bạn đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 140 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Tại điều 140 Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào có một trong những hành vi sau đâychiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn giandối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đóvào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Việc bạn đã gửi đơn trình báo đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an nơi người bạn này cư trú sẽ giúp bạn có thể lấy lại được xe trong thời gian sớm nhất.
Sau quá trình điều tra ban đầu, nếu Cơ quan Cảnh sát điều tra xác định hành vi của người bạn này đã đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bên Cơ quan Cảnh sát điều tra sẽ làm thủ tục khởi tố vụ án. Nếu người bạn này bỏ trốn Cơ quan Cảnh sát điều tra sẽ phát lệnh truy nã.
Theo khoản 1 điều 11 Pháp lệnh Về tổ chức điều tra hình sự năm 2004 về Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân quy định: “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân.”
Như vậy, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện là Cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự việc này.
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn
Các văn bản liên quan:
Pháp lệnh 23/2004/PL-UBTVQH11 Về tổ chức điều tra hình sự
Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự
Luật 37/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự
Trả lời bởi: z
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.