Câu hỏi của khách hàng:Tra thông tin sở hữu đất trên văn phòng đăng ký đất đai được không?
Xin mọi người tư vấn em với ạ. Chuyện là trước bố em có mua mảnh đất nhưng giấu mọi người ko ai biết ạ. Đất đã có sổ đỏ nhưng giờ bố e bị bệnh mất trí nhớ và mọi người ko ai biết mảnh đất đó ở chỗ nào. Giờ cầm chứng minh thư và sổ hộ khẩu lên văn phòng đăng ký đất đai liệu có tra ra được không ạ?
Luật sư luật đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 26/06/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề tra thông tin sở hữu đất trên văn phòng đăng ký đất đai được không?
Luật đất đai 2013
Thông tư số: 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác
hệ thống thông tin đất đai.
3./ Luật sư trả lời tra thông tin sở hữu đất trên văn phòng đăng ký đất đai được không?
Theo những thông tin bạn cung cấp và dựa trên quy định của pháp luật chúng tôi đưa ra quan điểm như sau:
Đối với trường hợp của bạn hoàn toàn có thể tra cứu thông tin sở hữu đất trên văn phòng đăng ký đất đai nơi bạn sinh sống, cư trú.
Tuy nhiên, bạn không phải chủ sở hữu đất đai mà là bố bạn là chủ sở hữu hiện đang bị mất trí nhớ, do vậy bạn phải trình bày lý do, mục đích tra cứu thông tin, cần cung cấp một số giấy tờ để xác nhận quan hệ với chủ sở hữu đất đai, giấy tờ tùy thân và đơn xin tra cứu thông tin sở hữu đất của bố.
Theo quy định tại Thông tư số: 34/2014/TT-BTNMT
Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1.Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2.Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai:
Bước 1: Tiến hành nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể: nộp trực tiếp tại cơ quan, gửi qua đường công văn, fax, bưu điện,……….
Bước 2: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Bước 3: Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.