Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tư vấn đòi bồi thường trong vụ tai nạn giao thông
Chúng tôi cần giúp đỡ, mong được phía công ty luật tư vấn, gia đình em họ tôi trong lúc tham gia giao thông thì bị tai nạn và đã mất không còn một ai, chiếc xa tải gây tai nạn ban đầu đã bỏ trốn, tuy nhiên 1 ngày sau thì ra đầu thú, người lái xe rất nghèo không có đủ kinh tế để bồi thường, chúng tôi muốn yêu cầu công ty thuê người lái xe đó bồi thường thì liệu có khả thi không, bên cạnh đó, vụ việc tai nạn này chúng tôi đã đưa đơn lên công an rồi nhưng họ chỉ gọi lên lấy lời khai 1 lần rồi thôi, tới nay cũng không có tiến triển gì, chúng tôi rất sốt ruột, lên hỏi thì họ lại hướng dẫn về nhà chờ đến khi có kết luận, vậy luật sư hướng dẫn cho tôi cách nào để chúng tôi có thể nhờ pháp luật bảo vệ chúng tôi một cách hiệu quả nhất và bù đắp một phần hậu quả mà chúng tôi phải gánh chịu
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 28 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
3./ Luật sư tư vấn
Tai nạn giao thông xảy ra tương đối nhiều ở Việt Nam, có những vụ tai nạn không gây hậu quả gì nghiêm trọng cả nhưng cũng có những vụ tai nạn gây ra những hậu quả không thể khắc phục hoàn toàn được. Để giảm thiểu tai nạn giao thông cũng như khắc phục một phần nào đó hậu quả của những vụ tai nạn, Chính phủ ta đặt ra những trách nhiệm khác nhau đối với các bên trong vụ tai nạn. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp thuê lái xe mà lái xe gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì trách nhiệm mà chủ doanh nghiệp cũng như lái xe phải chịu là:
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự quy định về “Tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ”:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)Làm chết người;
b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a)Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b)Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c)Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d)Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ)Làm chết 02 người;
e)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)Làm chết 03 người trở lên;
b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. …
5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, tùy theo các yếu tố nhân thân của người lái xe gây tai nạn và hậu quả mà vụ tai nạn này gây ra mà người lái xe sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự ở các khung hình phạt khác nhau theo quy định trên, nhưng nhìn chung, người lái xe gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm, bên cạnh đó người lái xe gây tai nạn còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 600 Bộ luật Dân sự quy định về “Bồi thường do người làm công, người học nghề gây ra”:
“Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định này thì công ty đã thuê người lái xe gây tai nạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (về vật chất và tinh thần) theo quy định, khoản tiền bồi thường bao gồm: chi phí hợp lý cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại (người bị thiệt hại về tính mạng trong tai nạn) có nghĩa vụ cấp dưỡng và tiền bồi thường để bù đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Mức bồi thường trên do các bên thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, mức bồi thường tối đa trong trường hợp này không được quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong trường hợp trên, vụ tai nạn đã được Cảnh sát giao thông điều ta ban đầu nên việc tố giác tội phạm là không cần thiết, bởi sau khi điều tra bước đầu mà cảnh sát giao thông thấy có dấu hiệu của tội phạm thì phải tiến hành chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Như vậy, với những chi tiết bạn đưa ra thì người lái xe gây tại nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với hậu quả mà vụ tai nạn tạo thành, còn người chủ thuê sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, ở đây là bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật với mức bồi thường theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật (không quá 60 tháng lương tối thiểu) khi không thỏa thuận được.
Với những tư vấn về câu hỏi Tư vấn đòi bồi thường trong vụ tai nạn giao thông, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.