Vợ bỏ đi thì ly hôn như thế nào?

Vợ bỏ đi thì ly hôn như thế nào?

Tôi lấy vợ cách đây 8 năm. Vợ tôi đã bỏ nhà đi từ tháng 6/2013 đến nay không về, tôi đã làm thông báo vắng mặt ở nơi cư trú. Vậy cho tôi hỏi tôi có được ly hôn không? Tôi cần làm những thủ tục gì nữa để ly hôn vì bản thân tôi cần phải lập gia đình mới để ổn định cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Gửi bởi: lê chung

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 78 của Bộ luật dân sự quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau:

“1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”.

Đồng thời, khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Như vậy, trường hợp của bạn, nếu vợ bạn bị tuyên bố mất tích, bạn xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho bạn ly hôn.

Thủ tục tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định tại Điều 330, Điều 331 và Điều 332 của Bộ luật tố tụng dân sự như sau:

1. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật tố tụng dân sự. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức Xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

2. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu:

– Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

– Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

– Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

3. Quyết định tuyên bố một người mất tích:

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

– Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: Nguyễn Thị Phương Liên – Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191