Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội
2. Luật sư tư vấn:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo như quy định trên, nếu bạn đóng đủ 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp của bạn, bạn tham gia BHXH từ tháng 7/2015, như vậy, đến thời điểm sinh con là tháng 3/2016 thì bạn đã đóng BHXH đủ 9 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Vì vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Mức hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của bạn bằng 100% mức tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kế trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Pháp luật không quy định trường hợp sau khi sinh bao lâu thì phải nộp hồ sơ hưởng BHXH, theo đó, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1,2, 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội như trên thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Nếu bạn chấm dứt HĐLĐ trước khi nghỉ hưởng thai sản, thì bạn có thể nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn cư trú để được hưởng chế độ thai sản.
Tham khảo thêm:
- Có hai mẹ con thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- Xác định tài sản riêng của vợ chồng?
- Khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật ?
- Hướng dẫn cách xác định tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
- Bố chết đem tài sản đi từ thiện có được không?
- [Chuyên mục hỏi đáp Wiki Luật] Thủ tục mở cửa hàng bán hoa quả và cấp giấy an toàn vệ sinh thực phẩm ?
- [Chuyên mục hỏi đáp Wiki Luật] Bồi thường khi thu hồi đất như thế nào?
- Mua đất chỉ có qua lời nói thì có được cấp giấy chứng nhận?
- Mua bán đất viết tay thì trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận?
- Cấu thành tội phạm công nhiên chiếm đoạt và cướp tài sản ?
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.