Và nếu có thì công ty đã vi phạm như thế nào ạ? Mong câu trả lời của Luật Sư! Thân ái!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật Wiki.
>> Luật sư tư vấn luật lao động
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật lao động số 10/2012/QH13
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động
Theo các quy định tại Bộ luật lao động 2012:
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ rất nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Và điều 97 BLLĐ 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:
“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”
Theo điều 25 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 25. Tiềnlương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao độngđược trả lương làm thêm giờ theo Khoản1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được quy định nhưsau:
a) Người lao động hưởng lương theo thờigian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thườngdo người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 củaBộ luật Lao động;
b) Người lao động hưởng lương theo sảnphẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thườngđể làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượngsản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụnglao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo côngviệc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉcó hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉcó hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởnglương theo ngày.
3. Người lao độnglàm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhấtbằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theocông việc của ngày làm việc bình thường.
4. Người lao độnglàm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trảlương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trảthêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theocông việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằngtuần hoặc của ngày lễ, tết.
5. Người lao động làm thêm giờ vàongày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết.Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngàynghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luậtLao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
6. Tiền lương trả cho người lao độngkhi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điềunày được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 22 Nghị địnhnày.”
Nếu tiền lương công ty trả cho bạn không đúng theo quy định trên và việc công ty giảm tiền lương làm thêm giờ không đáp ứng tỉ lệ phần trăm theo quy định trên thì bạn có quyền khiếu nại đến công ty theo Trình tự, thủ tục khiếu nại về lao động
Tham khảo thêm:
- Có hai mẹ con thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- Xác định tài sản riêng của vợ chồng?
- Khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật ?
- Hướng dẫn cách xác định tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
- Bố chết đem tài sản đi từ thiện có được không?
- [Chuyên mục hỏi đáp Wiki Luật] Thủ tục mở cửa hàng bán hoa quả và cấp giấy an toàn vệ sinh thực phẩm ?
- [Chuyên mục hỏi đáp Wiki Luật] Bồi thường khi thu hồi đất như thế nào?
- Mua đất chỉ có qua lời nói thì có được cấp giấy chứng nhận?
- Mua bán đất viết tay thì trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận?
- Cấu thành tội phạm công nhiên chiếm đoạt và cướp tài sản ?
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.