Câu hỏi của khách hàng: Xác định tài sản chung thế nào khi không đăng ký kết hôn
Dạ xin giúp dùm em với ạ
Ba mẹ em không làm đăng ký kết hôn, nhưng tất cả mảnh đất mẹ em đều ký vay cho ba em (vay ngân hàng) cho hỏi đó có phải tài sản chung hay không? Dựa theo luật nào ?
Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 04/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xác định tài sản chung
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
3./ Luật sư trả lời Xác định tài sản chung thế nào khi không đăng ký kết hôn
Tài sản chung của hai chủ thể được hiểu là tài sản thuộc sở hữu chung của hai chủ thể đó. Thông thường, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp hai bên không phải vợ chồng, việc xác định tài sản chung phải dựa vào những căn cứ, tài liệu chứng minh nhất định.
Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình:
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1.Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Theo đó, trong trường hợp ba mẹ bạn thỏa thuận với nhau về việc mảnh đất là tài sản riêng, số tiền vay là tài sản riêng của riêng ba hoặc mẹ bạn thì mảnh đất, số tiền vay trên sẽ được xác định là tài sản riêng. Trường hợp còn lại, tài sản được xác định là tài sản chung của ba và mẹ bạn (nhưng không phải tài sản chung của vợ chồng).
Tuy nhiên, về mặt pháp lý, tài sản sẽ được xác định là của người đang chiếm hữu, sử dụng tài sản. Tài sản sẽ chỉ được xác định là của một người khác nếu người đang chiếm hữu, sử dụng công nhận quyền sở hữu của người này hoặc có quyết định/ bản án của Tòa án công nhận quyền sở hữu tài sản của người đó.
Để Tòa án công nhận quyền sở hữu của ba hoặc mẹ bạn đối với tài sản được xác định là tài sản riêng của mẹ hoặc ba của bạn, bên yêu cầu Tòa án giải quyết cần có những tài liệu, chứng cứ chứng minh mình là một chủ sở hữu của tài sản đó. Đó có thể là văn bản thỏa thuận trước đó của hai bên, văn bản chứng minh nguồn gốc tài sản,…
Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc xác định tài sản đó có phải là tài sản chung của ba mẹ bạn hay không còn phụ thuộc vào nguồn gốc số tài sản đó, sự công nhận quyền sở hữu của hai bên cũng như những tài liệu, chứng cứ mà các bên đưa ra được khi có tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.