Gửi bởi: Pham Thanh
Trả lời có tính chất tham khảo
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất của gia đình bạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “Hộ gia đình”, tức là quyền sử dụng đất đó được coi là tài sản chung của hộ gia đình.
Ðiều 109 Bộ luật Dân sự quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:
– Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Theo quy định trên, khi bạn thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong hộ gia đình bạn. Hiện nay, việc xác định chủ sở hữu tài sản chung của hộ gia đình được dựa trên căn cứ là “Sổ hộ khẩu” của gia đình. Theo đó, những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền đất mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sở hữu/sử dụng chung tài sản đó.
Vì sổ hộ khẩu của gia đình bạn đã được cấp đổi nên cơ quan có thẩm quyền không thể căn cứ vào sổ hộ khẩu đó để xác định các thành viên là chủ sử dụng/sở hữu tài sản chung của hộ gia đình banh. Đối với những trường hợp này, các cơ quan liên quan (như cơ quan công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất…) sẽ yêu cầu hộ gia đình phải cung cấp giấy tờ, tài liệu để làm căn cứ xác định các thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Loại giấy tờ phổ biến hiện nay là giấy/đơn xác nhận các thành viên của hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có xác nhận của cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Vậy, bạn có thể xin xác nhận thành viên hộ gia đình tại cơ quan công an cấp huyện hoặc cơ quan công an cấp xã nơi gia đình bạn đăng ký hộ khẩu thường trú (cả hai cơ quan đều là cơ quan quản lý cư trú nên đều lưu giữ hồ sơ về nhân khẩu của gia đình bạn) hoặc xác nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu). Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi trước thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan công chứng hoặc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để được hướng dẫn cụ thể hơn. Vì trên thực tế, đa số quận huyện đều chấp nhận việc xác nhận thành viên hộ gia đình tại cơ quan công an cấp xã, nhưng có một số quận huyện lại yêu cầu phải xác nhận tại cơ quan công an cấp huyện. Sau khi có văn bản xác nhận, bạn có thể nộp cùng một bộ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại cơ quan công chứng.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.