Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần hai

Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần hai

Tôi đã xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2006 với mục đích la xin visa đi du học tại Ba Lan. Đến nay tôi muốn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì được yêu cầu phải trả lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ thì mới được cấp mới, nhưng hồ sơ tôi đã nộp từ rất lâu không thể xin lại giấy tờ đó. Hiện giờ tôi lại đang ở nước ngoài, xin được hỏi tôi có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không, tôi có thể ủy quyền cho người khác xin giấy này cho tôi không?

Gửi bởi: Đỗ Thị Hồng

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên.

Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại… đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số … ngày… tháng … năm…. của Tòa án nhân dân …, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ………./quyển số …….).

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày … tháng … năm …., lý do xác nhận lại ….”.

Theo hướng dẫn trên đây thì bạn có thể xin lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới, trong trường hợp bạn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ do đã nộp cho cơ quan cấp visa từ rất lâu rồi thì bạn phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn, bản cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn.

Việc xin lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn có thể ủy quyền cho người khác xin hộ tuy nhiên việc ủy quyền này phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 01/2008/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Hành chính tư pháp


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191